TS. Ngô Văn Thanh, - Viện Vật lý

TS. Ngô Văn Thanh, - Viện Vật lý TS. Ngô Văn Thanh, - Viện Vật lý

iop.vast.ac.vn
from iop.vast.ac.vn More from this publisher

<strong>TS</strong>. Ngô Văn <strong>Thanh</strong>,<br />

Viện Vật lý.<br />

Chuyên ngành : Điện tử - Viễn thông , Công nghệ thông tin,<br />

Điện - Điện tử


Chương 10: Chất rắn và bán dẫn<br />

10.1 Chất rắn<br />

10.1.1 Cấu trúc mạng tinh thể của vật rắn<br />

10.1.2 Lý thuyết vùng năng lượng trong chất rắn<br />

10.2 Chất bán dẫn<br />

10.2.1 Sơ đồ vùng năng lượng trong chất bán dẫn<br />

10.2.2 Khái niệm điện tử dẫn và lỗ trống<br />

10.2.3 Hàm phân bố Fermi-Dirac<br />

10.2.4 Bán dẫn tinh khiết và bán dẫn pha<br />

10.2.5 Sự dẫn điện trong chất bán dẫn<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.1 Chất rắn<br />

10.1.1 Cấu trúc mạng tinh thể của vật rắn.<br />

Tinh thể:<br />

‣ Các nguyên tử hoặc phân tử được sắp xếp theo<br />

một trật tự nhất định.<br />

‣ Đơn tinh thể - tinh thể hoàn hảo: Các nguyên tử<br />

hay phân tử sắp xếp theo một trật tự tuyệt đối<br />

trong toàn bộ tinh thể.<br />

‣ Vật liệu đa tinh thể: bao gồm nhiều hạt đơn<br />

tinh thể ghép lại với nhau.<br />

‣ Tính chất đặc trưng của trạng thái tinh thể:<br />

• Cấu trúc tinh thể có tính tuần hoàn theo chu kỳ<br />

trong không gian.<br />

• Tính chất đối xứng tịnh tiến - tuần hoàn tịnh tiến.<br />

• Đối xứng tịnh tiến mang tính quyết định<br />

mọi tính chất vật lý của tinh thể.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Đối xứng tịnh tiến:<br />

‣ Phép tịnh tiến: xét điểm có tọa độ là<br />

‣ Tinh thể có tính đối xứng tịnh tiến sẽ bất biến đối với phép tịnh tiến.<br />

• Nguyên tử dịch chuyển đến vị trí của một nguyên tử cùng loại.<br />

• Tinh thể sau khi dịch chuyển sẽ trùng khít lên chính nó.<br />

‣ Xét trong không gian 3 chiều theo hệ tọa độ Descartes :<br />

• Vector tịnh tiến<br />

với<br />

là các số nguyên không âm.<br />

là các vector không cùng trong một mặt phẳng trên hướng<br />

, chúng được gọi là các vector cơ sở.<br />

• Vector bất biến đối với phép tịnh tiến<br />

• Có nhiều cách chọn hệ các vector cơ sở .<br />

• Ô cơ sở: hình hộp tạo bởi 3 vector cơ sở.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Cách chọn hệ các vector cơ sở<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Mạng Bravais:<br />

‣ Tập hợp tất cả các điểm có bán kính vector tạo thành một mạng không<br />

gian gọi là mạng Bravais.<br />

‣ Mỗi một điểm trong mạng gọi là nút mạng.<br />

Nền tinh thể: Cấu hình nguyên tử tương ứng với mỗi nút mạng Bravais.<br />

‣ Số loại nguyên tử trong tinh thể.<br />

‣ Vị trí tương đối giữa các nguyên tử.<br />

(a) Nền: (b) Nền: (c) Mạng Bravais<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Nhận xét:<br />

‣ Mạng Bravais chỉ mô tả được tính chất tuần hoàn tịnh tiến của mạng tinh thể.<br />

‣ Mạng Bravais không phải là mạng tinh thể thực.<br />

‣ Mạng tinh thể thực: được mô tả bởi mạng Bravais kèm theo nền của nó.<br />

Mạng Bravais<br />

Nền tinh thể<br />

Cấu trúc tinh thể<br />

‣ Nút mạng Bravais không nhất thiết phải trùng với các nút mạng tinh thể thực.<br />

‣ Mỗi một loại nguyên tử tạo nên một mạng Bravais riêng cho nó.<br />

‣ Mạng tinh thể có thể có một hoặc nhiều mạng Bravais giống hệt nhau lồng<br />

vào nhau.<br />

• Tinh thể đơn giản: chỉ có một mạng Bravais.<br />

• Tinh thể phức tạp: có nhiều mạng Bravais lồng vào nhau.<br />

‣ Thông thường, vị trí của các nguyên tử thường được xem là nằm ở ngay các<br />

nút mạng Bravais.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Ô đơn vị và Ô cơ sở:<br />

‣ Ô đơn vị: Một đơn vị thể tích nào đó trong mạng tinh thể mà nếu như ta tịnh<br />

tiến đơn vị thể tích đó thì ta sẽ thu được toàn bộ mạng tinh thể.<br />

‣ Ô cơ sở: là ô đơn vị có thể tích bé nhất.<br />

‣ Cách chọn ô cơ sở: Thường được chọn bởi hình hộp tạo bởi 3 vector cơ sở<br />

theo 3 hướng thích hợp<br />

• Nếu các vector cơ sở theo 3 hướng không thích hợp thì sẽ tạo nên ô đơn vị<br />

• Có nhiều cách chọn ô cơ sở ứng với bộ các vector cơ sở khác nhau, tuy<br />

nhiên thể tích của chúng phải là bé nhất.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


‣ Ô Wigner-Seitz:<br />

• Chọn một nút mạng Bravais<br />

• Nối nút mạng đó với các nút mạng lân cận<br />

• Dựng các mặt phẳng đi qua điểm giữa và vuông góc với các đoạn nối trên.<br />

• Vùng không gian giới hạn bởi các mặt phẳng đó tạo nên ô Wigner-Seitz.<br />

‣ Tính chất của ô Wigner-Seitz:<br />

Là một ô cơ sở vì nó có thể tích bé nhất.<br />

Có tính duy nhất vì nó được tạo bởi phương pháp duy nhất áp dụng chung<br />

cho tất cả các kiểu mạng Bravais.<br />

Nó mang đầy đủ tất cả các tính chất đối xứng của mạng Bravais.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Phân loại mạng Bravais:<br />

• Mạng tinh thể bao gồm 14 loại mạng Bravais<br />

• Được chia thành 7 hệ.<br />

‣ Các hệ mạng được sắp xếp theo chiều tăng dần của tính đối xứng.<br />

1. Hệ lập phương:<br />

• Lập phương đơn giản (SC), lập phương tâm khối (FCC), lập phương tâm<br />

mặt (BCC).<br />

2. Hệ tứ giác:<br />

• Tứ giác đơn giản, tứ giác tâm khối.<br />

3. Hệ trực giao:<br />

• Trực giao đơn giản, trực giao tâm khối, trực giao tâm đáy, trực giao tâm<br />

mặt.<br />

4. Hệ hình thoi:<br />

5. Hệ một nghiêng:<br />

• Hệ một nghiêng đơn, hệ một nghiêng tâm đáy<br />

6. Hệ ba nghiêng:<br />

7. Hệ lục giác: không có quan hệ với hệ lập phương.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Một số cấu trúc tinh thể thường gặp:<br />

‣ Cấu trúc loại CsCl<br />

• Thuộc loại lập phương tâm khối.<br />

• Nền bao gồm hai loại nguyên tử khác nhau.<br />

• Mỗi nguyên tử có 8 nguyên tử khác loại bao quanh.<br />

• Số nút mạng trong một ô đơn vị là 2.<br />

‣ Cấu trúc loại NaCl<br />

• Thuộc loại lập phương tâm mặt.<br />

• Nền bao gồm hai loại nguyên tử khác nhau.<br />

• Mỗi nguyên tử có 6 nguyên tử khác loại bao quanh.<br />

• Mỗi một ô cơ sở có 1 phân tử.<br />

• Mỗi ô đơn vị có 4 phân tử.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.1.2 Lý thuyết vùng năng lượng trong chất rắn<br />

Sự hình thành các vùng năng lượng<br />

‣ Hệ quả của sự chồng phủ hàm sóng.<br />

• Khi các nguyên tử nằm xa nhau, vị trí các mức năng lượng của chúng hoàn<br />

toàn trùng nhau – hàm sóng của các điện tử không chồng phủ lên nhau.<br />

• Khi các nguyên tử nằm gần nhau cỡ A o , các hàm sóng của các điện tử trong<br />

các nguyên tử có sự chồng phủ lên nhau, kết quả là các mức năng lượng bị<br />

tách ra thành các vùng năng lượng.<br />

Mỗi một mức năng lượng tách ra thành một vùng, mỗi vùng gồm N mức<br />

con nằm sít nhau và có thể coi như phổ năng lượng của chúng phân bố<br />

gần như liên tục.<br />

Độ rộng của vùng năng lượng phụ thuộc vào mức độ chồng phủ hàm<br />

sóng của các điện tử nhiều hay ít.<br />

Các điện tử càng xa hạt nhân thì có sự chồng phủ hàm sóng càng mạnh.<br />

Tức là độ rộng vùng năng lượng càng lớn.<br />

Các vùng năng lượng do sự chồng phủ hàm sóng của các điện tử được<br />

gọi là vùng được phép.<br />

Vùng nằm giữa các vùng được phép được gọi là vùng cấm.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


• Nguyên lý năng lượng tối thiểu: các mức năng lượng thấp sẽ được lấp đầy<br />

các điện tử trước.<br />

• Vùng hóa trị: là vùng năng lượng ngoài cùng, có thể được lấp đầy hoàn toàn<br />

hoặc là chỉ được lấp đầy một phần.<br />

• Vùng dẫn: là vùng năng lượng được phép còn trống hoàn toàn và nằm phía<br />

trên vùng hóa trị.<br />

• Phân loại chất rắn:<br />

Điện môi: độ rộng vùng cấm lớn.<br />

Bán dẫn: độ rộng vùng cấm khá bé:<br />

Vùng dẫn<br />

Kim loại: không có vùng cấm, vùng dẫn và<br />

vùng hóa trị chồng lên nhau.<br />

• Sự dẫn điện: do sự chuyển động của các electron.<br />

Vùng hóa trị<br />

Chỉ có các điện tử ở lớp ngoài cùng trong vùng hóa trị có vai trò quyết định<br />

cho khả năng dẫn điện của vật liệu.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Sự hình thành các vùng năng lượng<br />

‣ Hệ quả của tính chất tuần hoàn tịnh tiến của mạng tinh thể.<br />

• Năng lượng của các điện tử chuyển động trong tinh thể có cấu trúc theo vùng<br />

• Các vùng được phép và vùng cấm xen kẽ lẫn nhau.<br />

• Sự xuất hiện các vùng cấm là do các điện tử phản xạ trên các nút mạng tinh<br />

thể tuân theo điều kiện phản xạ Bragg.<br />

và là vector sóng tới và vector sóng phản xạ của điện tử.<br />

là vector bất kỳ của mạng đảo.<br />

• Điện tử chuyển động hoàn toàn tự do.<br />

Xem như điện tử chuyển động với vận tốc không đổi<br />

năng lượng của hạt có dạng:<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


• Phép gần đúng điện tử chuyển động gần tự do.<br />

Năng lượng của điện tử gần tự do bằng tổng động năng và thế năng<br />

Nếu như điện tử không có phản xạ Bragg thì năng lượng của nó là: E = K.<br />

Ngược lại, nếu như điện tử có phản xạ Bragg thì năng lượng của nó bằng<br />

thế năng: E = U.<br />

Hố thế năng: được sinh ra bởi ion dương trong mạng tinh thể<br />

• Thế năng này là thế năng hút đối với điện tử.<br />

• Thế năng tuần hoàn: các hố thế năng sắp xếp tuần hoàn do tính tuần<br />

hoàn của mạng tinh thể.<br />

• Điện tử nằm trong hố thế năng sẽ không dịch chuyển được – lúc đó<br />

người ta gọi điện tử trong hố thế năng là điện tử định xứ:<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


• Có hai vị trí của điện tử định xứ.<br />

Điện tử định xứ tại các nút mạng – trạng thái cơ bản ứng với thế năng U 1 .<br />

Điện tử định xứ tại điểm giữa các nút mạng – trạng thái kích thích ứng<br />

với thế năng U 2 .<br />

Do tính gián đoạn của các mức năng lượng, không có các điện tử có năng<br />

lượng nằm trong khoảng<br />

Khoảng năng lượng<br />

gọi là khe năng lượng<br />

hay vùng cấm<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Phép gần đúng một điện tử.<br />

‣ Bài toán cho hệ nhiều hạt (các electron) trở thành bài toán cho một hạt mà<br />

hạt đó chuyển động trong một trường thế tuần hoàn<br />

‣ Trường tinh thể trung bình:<br />

• Trường thế tác động lên một điện tử nào đó được xem như là một trường<br />

trung bình gây ra bởi tất cả các hạt nhân nguyên tử và các điện tử còn lại.<br />

• Trường tinh thể cũng phải thỏa mãn điều kiện tuần hoàn tịnh tiến:<br />

• Trạng thái năng lượng của điện tử này đại diện cho tất cả các điện tử trong<br />

tinh thể.<br />

‣ Phương pháp trường tự hợp Hartree-Fox: xác định trường thế<br />

• Phương trình schrödinger:<br />

• Chọn hàm sóng ban đầu nào đó (gần đúng bậc 0)<br />

• Thay hàm sóng vào phương trình schrödinger để tìm<br />

• Áp dụng vào phương trình schrödinger để tìm<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Hàm Bloch.<br />

‣ Giải Phương trình schrödinger cho bài toán một hạt chuyển động trong trường<br />

thế tuần hoàn<br />

• Biểu diễn hàm sóng dưới dạng:<br />

• Suy ra:<br />

• Hàm sóng này gọi là hàm Bloch<br />

Hàm Bloch biểu diễn sóng phẳng<br />

Biên độ của hàm Bloch tuần hoàn theo chu kỳ của mạng tinh thể.<br />

‣ Ý nghĩa vật lý của hàm Bloch:<br />

• Hàm bloch là hệ quả của tính tuần hoàn của tinh thể.<br />

• Xác suất tìm thấy điện tử trong tinh thể là như nhau trong toàn tinh thể -<br />

điện tử không định xứ tại bất kỳ nút mạng cụ thể nào.<br />

• Vector sóng của điện tử biểu diễn trạng thái của điện tử trong tinh thể,<br />

nó quyết định độ lệch pha của hàm sóng.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Sơ đồ vùng năng lượng<br />

‣ Vùng Brillouin.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.2 Chất bán dẫn<br />

10.2.1 Sơ đồ vùng năng lượng trong chất bán dẫn<br />

• Vùng dẫn: các mức năng lượng được phép còn trống.<br />

• Mức năng lượng:<br />

E c<br />

m c<br />

: mức năng lượng thấp nhất của vùng dẫn.<br />

: khối lượng của điện tử.<br />

‣ Vùng hóa trị: các mức năng lượng được phép<br />

được lấp đầy bởi các điện tử.<br />

• Mức năng lượng:<br />

Vùng dẫn<br />

Vùng hóa trị<br />

E v<br />

m v<br />

: mức năng lượng cao nhất của vùng hóa trị.<br />

: khối lượng của lỗ trống.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


‣ Vùng cấm: vùng nằm giữa vùng dẫn và vùng hóa trị, là vùng không có các<br />

mức năng lượng được phép.<br />

• Độ rộng vùng cấm:<br />

với là tần số ngưỡng hấp thụ quang học – hấp thụ photon để tạo ra<br />

một điện tử ở vùng dẫn và một lỗ trống ở vùng hóa trị.<br />

‣ Chất bán dẫn: các chất có độ rộng vùng cấm cỡ vài eV.<br />

‣ Mức Fermi:<br />

• Mức năng lượng cao nhất mà các điện tử có thể chiếm chỗ tại nhiệt độ 0 o K.<br />

Vùng dẫn<br />

Vùng hóa trị<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.2.2 Khái niệm điện tử dẫn và lỗ trống.<br />

‣ Điện tử ở vùng hóa trị, nhận năng lượng kích thích và chuyển lên trạng thái ở<br />

vùng dẫn - trở thành điện tử dẫn. Nó để lại một trạng thái trống ở vùng hóa<br />

trị được gọi là lỗ trống.<br />

‣ Lỗ trống được xem như một trạng thái năng lượng được phép trong vùng hóa<br />

trị mà chưa có điện tử nào chiếm chỗ.<br />

‣ Lỗ trống mang điện tích dương +e. Khối lượng hiệu dụng<br />

‣ Lỗ trống cũng tham gia vào quá trình truyền năng lượng (nhiệt) và hạt tải.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.2.3 Hàm phân bố Fermi-Dirac.<br />

‣ Hàm phân bố các mức năng lượng.<br />

với<br />

suy ra<br />

‣ Phân bố Fermi-Dirac là phân bố<br />

xác suất điện tử trên một trạng thái.<br />

‣ Chất bán dẫn có mức Fermi<br />

nằm giữa vùng dẫn và vùng hóa trị.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Mật độ trạng thái:<br />

‣ Số trạng thái lượng tử trong một đơn vị năng lượng.<br />

‣ Mật độ trạng thái của điện tử trên vùng dẫn:<br />

‣ Số điện tử trong một đơn vị thể tích trên vùng dẫn<br />

‣ Mật độ trạng thái của lỗ trống dưới vùng hóa trị:<br />

‣ Số lỗ trống trong một đơn vị thể tích dưới vùng hóa trị<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


‣ Phân bố năng lượng của lỗ trống dưới vùng hóa trị (hình bên trái) và của điện<br />

tử trên vùng dẫn (hình bên phải).<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.2.4 Bán dẫn tinh khiết và bán dẫn pha tạp<br />

Bán dẫn tinh khiết:<br />

‣ Chất bán dẫn không có tạp chất - không có các phân tử, nguyên tử lạ.<br />

‣ Số điện tử kích thích trên vùng dẫn đúng bằng số lỗ trống ở vùng hóa trị.<br />

‣ n i được gọi là nồng độ hạt tải<br />

‣ Mức Fermi:<br />

‣ Trường hợp hoặc T = 0<br />

• Mức Fermi nằm giữa vùng cấm.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Bán dẫn pha tạp:<br />

‣ Chất bán dẫn có một lượng nhỏ các nguyên tử tạp chất.<br />

‣ Tạp chất là các nguyên tử phi kim: các điện tử hóa trị được gọi là donor.<br />

‣ Tạp chất là các nguyên tử kim loại: các điện tử hóa trị được gọi là acceptor.<br />

‣ Năng lượng ion hóa của donor hoặc acceptor:<br />

• là hằng số điện môi rút gọn.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


‣ Tại nhiệt độ nào đó, các nguyên tử tạp bị ion hóa<br />

• Các điện tử chuyển từ vùng<br />

hóa trị lên các mức năng lượng<br />

acceptor và để lại các lỗ trống<br />

ở vùng hóa trị.<br />

• Các điện tử chuyển từ các<br />

mức donor lên vùng dẫn.<br />

‣ Như vậy, các hạt tải tạp chất<br />

có thể dẫn điện.<br />

‣ Chất bán dẫn pha tạp loại n (n-type): khi nồng độ của donor lớn hơn nồng độ<br />

acceptor<br />

‣ Chất bán dẫn pha tạp loại p (p-type): khi nồng độ của acceptor lớn hơn nồng<br />

độ donor<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.2.5 Sự dẫn điện trong chất bán dẫn<br />

Mật độ dòng:<br />

‣ Bằng tổng mật độ dòng của điện tử và lỗ trống<br />

với<br />

là độ linh động của điện tử và lỗ trống.<br />

Độ dẫn:<br />

Độ linh động:<br />

‣ Phụ thuộc vào thời gian tán xạ của các hạt tải trong mạng tinh thể.<br />

trong đó,<br />

là thời gian tán xạ.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


10.2.5 Sự dẫn điện trong chất bán dẫn<br />

Mật độ dòng:<br />

‣ Bằng tổng mật độ dòng của điện tử và lỗ trống<br />

với<br />

là độ linh động của điện tử và lỗ trống.<br />

Độ dẫn:<br />

Độ linh động:<br />

‣ Phụ thuộc vào thời gian tán xạ của các hạt tải trong mạng tinh thể.<br />

trong đó,<br />

là thời gian tán xạ.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý


Nhận xét.<br />

‣ Độ dẫn của chất bán dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ, độ dẫn tăng khi nhiệt độ<br />

tăng – trái ngược đối với kim loại.<br />

• Khi nhiệt độ tăng, tán xạ giữa điện tử và phonon tăng, dẫn đến độ dẫn của<br />

kim loại giảm.<br />

• Trong chất bán dẫn, do mật độ hạt tải tăng rất nhanh theo nhiệt độ, vì vậy<br />

mà độ dẫn cũng tăng.<br />

‣ Các chất bán dẫn tinh khiết có nồng độ hạt tải rất bé, vì vậy mà nó gần như<br />

không dẫn điện ở nhiệt độ thường.<br />

‣ Chất bán dẫn pha tạp với một lượng nhỏ tạp chất trở nên dẫn điện rất tốt ở<br />

điều kiện nhiệt độ thường.<br />

• Các tạp chất đóng vai trò là nguồn cung cấp các điện tử dẫn.<br />

• Độ dẫn điện của chất bán dẫn pha tạp phụ thuộc rất mạnh vào nồng độ<br />

của các tạp chất.<br />

@2009, Ngô Văn <strong>Thanh</strong> - Viện Vật Lý

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!