Nghiên cứu văn hóa ấn độ - Bùi Văn Lương
Nghiên cứu văn hóa ấn độ - Bùi Văn Lương
Nghiên cứu văn hóa ấn độ - Bùi Văn Lương
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Lời mở đầu<br />
Chương 1. <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ<br />
MUÏC LUÏC<br />
1.1 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> ........................................................................................................................... 4<br />
1.1.1 Khái niệm <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>........................................................................................................... 4<br />
1.1.2 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> kinh doanh ........................................................................................................ 5<br />
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ ................................................................ 6<br />
1.2.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................................... 6<br />
1.2.2 Địa hình .......................................................................................................................... 6<br />
1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 9<br />
1.3 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ............................................................................................................... 10<br />
1.3.1 Ngôn ngữ ...................................................................................................................... 10<br />
1.3.2 Tôn giáo ........................................................................................................................ 11<br />
1.3.3 Truyền thống - Phong tục .............................................................................................. 14<br />
1.4 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ theo 5 khuynh hướng <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của Geert - Hofstede ............................. 16<br />
1.4.1 Khoảng cách quyền lực ................................................................................................. 17<br />
1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng ............................................................................................ 18<br />
1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn ................................................................................. 18<br />
1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn ........................................ 19<br />
Chương 2. Con người Ấn Độ và mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ<br />
2.1 Con người và doanh nhân Ấn Độ ................................................................................... 21<br />
2.1.1 Con người Ấn Độ ........................................................................................................... 21<br />
2.1.2 Doanh nhân Ấn Độ ........................................................................................................ 24<br />
2.1.3 Tính cách người Ấn và doanh nhân Ấn Độ ..................................................................... 26<br />
2.1.4 Sự khác biệt của doanh nhân Ấn Độ với thế giới ........................................................... 28<br />
2.2 Nền kinh tế Ấn Độ ......................................................................................................... 30<br />
2.2.1 Thời kỳ cổ đại đến khi bị Anh xâm chiếm làm thuộc địa ................................................ 31<br />
2.2.2 Thời kỳ thuộc địa .......................................................................................................... 32<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
2.2.3 Thời kỳ sau khi <strong>độ</strong>c lập .................................................................................................. 33<br />
2.2.4 Thời kỳ sau 1991 ........................................................................................................... 35<br />
2.3 Quan hệ bang giao Việt Nam - Ấn Độ ............................................................................. 39<br />
2.3.1 Từ trong lịch sử ............................................................................................................. 39<br />
2.3.2 Thời kì sau 1945 tới nay (2011) ..................................................................................... 43<br />
Chương 3. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác kinh doanh với người<br />
Ấn Độ<br />
3.1 Trên góc <strong>độ</strong> vĩ mô .......................................................................................................... 48<br />
3.2 Trên góc <strong>độ</strong> vi mô .......................................................................................................... 50<br />
3.2.1 Hiểu về Ấn Độ ............................................................................................................... 51<br />
3.2.2 Lưu ý khi tiếp xúc với người Ấn Độ ................................................................................ 53<br />
Kết luận<br />
Tài liệu tham khảo<br />
Phụ lục<br />
1 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
LÔØI MÔÛ ÑAÀU<br />
Ấn Độ là một đất nước có lịch sử từ lâu đời. Thế giới nhìn nhận Ấn Độ như là một trong<br />
những nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> phát triển rực rỡ nhất của <strong>văn</strong> minh nhân loại. Trong lịch sử, Ấn Độ<br />
đã phát triển nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của họ đến mức rực rỡ hàng ngàn năm trước công nguyên.<br />
Ngày nay những di sản ấy vẫn còn. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, người Ấn Độ đã và<br />
đang đóng góp rất nhiều vào kho tàng <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> nhân loại. Không chỉ là thơ ca, nghệ thuật,<br />
tư tưởng triết học, những công trình kiến trúc nổi bật… mà nổi bật nhất là bao thế hệ con<br />
người tài hoa đang duy trì <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của họ và đóng góp ngày càng nhiều cho nhân loại.<br />
Ấn Độ là một quốc gia Nam Á, có diện tích ngày nay vào khoảng hơn 3,3 triệu km 2 , xếp<br />
hạng thứ 9 thế giới. Biên giới trên bộ Ấn Độ giáp với nhiều nước như Pakistan, Trung<br />
Quốc, Myanma, Bănglađét… và phần lớn nữa giáp Ấn Độ Dương. Ấn Độ tuy không có<br />
đường biên giới trực tiếp giáp với Việt Nam, nhưng bán đảo Đông Dương lại nằm trên<br />
bán đảo Trung Ấn. Về mặt dân số thì Ấn Độ hiện nay đứng hàng thứ 2 thế giới sau Trung<br />
Quốc nhưng tương lai có thể vượt Trung Quốc. Dân số Ấn Độ hiện nay có cơ cấu dân số<br />
vàng và còn duy trì trong nhiều năm nữa.<br />
Người Ấn Độ nổi tiếng với các điệu múa, phụ nữ ăn mặc cầu kì và họ có nhiều điểm thú<br />
vị. Có một người khi lên một diễn đàn về du lịch nói rằng: sang Ấn Độ, anh ta trông thấy<br />
một phiến bia đá của đế quốc Anh ca ngượi người Anh đã anh hùng khi đánh tan quân<br />
mọi rợ Ấn Độ và thống trị đất nước Ấn suốt nhiều năm. Nếu như ở Việt Nam, ngay sau<br />
khi dành <strong>độ</strong>c lập, chúng ta đã đập những thứ như thế nát như cám. Mà thực có vậy.<br />
Sức hút của Ấn Độ không chỉ ở diện tích lớn, dân số đông, lịch sử rực rỡ (con gái Ấn Độ<br />
có nét quyến rũ riêng, múa đẹp, nghệ thuật phong phú…) mà hiện nay, Ấn Độ đang là<br />
nền kinh tế thứ 10 thế giới về quy mô. Trong tương lai gần, Ấn Độ sẽ là một cường quốc.<br />
Việt Nam cũng xác lập mối quan hệ với Ấn Độ từ lâu. Trước kia, cương vực của Việt<br />
Nam chủ yếu là ở miền Bắc và chịu ảnh hưởng nhiều của <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Trung Quốc. Qua quá<br />
trình mở rộng lãnh thổ, người Việt Nam mở mang đất nước của mình đến những vùng đất<br />
2 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
phương Nam, những nơi chịu ảnh hưởng của <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ, và từ đó <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ<br />
một phần nào đó được hấp thu nhiều. Ngoài ra có thể kể đến Việt Nam đón nhận <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong><br />
Ấn Độ qua tôn giáo (Phật giáo) và giao thương… Nhưng xét cho cùng có một điểm chính<br />
yếu mà các sử gia đánh giá, đó là Việt Nam và Ấn Độ giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> là do hợp tác,<br />
dung hòa nhau. Khác hẳn cách Việt Nam hấp thụ <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Trung Quốc, đa phần từ đối<br />
đầu, thù địch. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của Ấn Độ lên Việt Nam không nhiều như Trung<br />
Quốc. Do vậy ngày nay, Ấn Độ vẫn xa lạ với nhiều người Việt Nam. Việc giao thương<br />
cũng như các công trình nghiên <strong>cứu</strong> ở Việt Nam về Ấn Độ cũng chưa thực sự nhiều. Điều<br />
này cần phải thay đổi. Tư tưởng của nhân loại thật vĩ đại và phong phú. Người Việt Nam<br />
nên biết nhiều hơn ngoài những cái cũ nát của tư tưởng phong kiến Trung Quốc. Nếu như<br />
có thể tiếp nhận tư tưởng mới thì cũng là điều mà chúng ta đáng làm, sẽ có nhiều khác<br />
biệt thú vị và nhiều điều để chúng ta so sánh.<br />
Điều này ngày nay thực sự cần thay đồi. Việt Nam và Ấn Độ có nhiều điểm tương đồng.<br />
Cả hai đều ở châu Á, giao lưu đã có từ rất lâu, cả hai trong thế kỉ XX đều bị thống trị bởi<br />
ngoại bang và giành <strong>độ</strong>c lập trong khoảng thời gian gần như nhau. Và quan trọng nhất là<br />
ngày nay cũng giống như trong lịch sử, mối quan hệ giữa hai nước vẫn là hợp tác và bổ<br />
sung là chủ yếu. Trong bối cảnh Ấn Độ hiện nay đang trên đà phát triển mạnh và triển<br />
vọng lớn trong tương lai, toàn cầu <strong>hóa</strong> đang diễn ra mạnh mẽ, người Ấn Độ ngày nay nói<br />
tiếng Anh là chủ yếu, khoảng cách địa lý lại không quá xa. Đó là các yếu tố mà doanh<br />
nhân cả hai nước cần đặc biệt phải quan tâm.<br />
Việc Việt Nam chậm trễ trong quan hệ kinh tế với Ấn Độ là một sai lầm về tầm nhìn.<br />
Nhận thấy việc nghiên <strong>cứu</strong> về Ấn Độ có nhiều điều thú vị. Chúng ta biết quá ít về Ấn Độ<br />
mà đã dành quá nhiều sự “ưu ái” không đáng cho Trung Quốc. Thực sự đây có thể là một<br />
con đường mới dù rằng con đường này chúng ta nên đi từ lâu. Tức là Việt Nam ngày nay,<br />
nhất là các doanh nhân cần hiểu nhiều hơn về Ấn Độ và hợp tác với họ. Trong mọi quan<br />
hệ, nếu quan hệ kinh tế tốt đẹp thì có thể dẫn tới nhiều ích lợi khác. Giao thương ngay từ<br />
trong lịch sử đã được coi trọng và ngày nay vẫn vậy. Hiểu nhau và giao lưu với nhau sẽ<br />
dẫn tới nhiểu lợi ích cho cả hai.<br />
3 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
1.1 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong><br />
1.1.1 Khái niệm <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong><br />
Chương 1<br />
<strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ<br />
Có nhiều định nghĩa khác nhau về <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận<br />
và đánh giá khác nhau.<br />
Theo định nghĩa của UNESSCO: <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này<br />
khác với dân tộc kia. <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc<br />
trưng về tâm hồn, vật chất, trị thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong<br />
xã hội và nó chứa đựng, ngoài <strong>văn</strong> học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung<br />
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.<br />
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Việt Nam - Bộ Giáo<br />
dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> – Thông tin, xuất bản năm<br />
1998, thì: “<strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch<br />
sử”.<br />
Có một định nghĩa được nhiều người chấp nhận của Edward Tylor: "<strong>Văn</strong> hoá là tổng thể<br />
phức hợp bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và bất<br />
kỳ năng lực hay hành vi nào khác mà mỗi một cá nhân với tư cách là thành viên của xã<br />
hội đạt được".<br />
Còn theo Geert Hofstede, một chuyên gia về sự khác biệt trong so sánh giữa các nền <strong>văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> và quản lý đã định nghĩa <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> là “Một chương trình chung của trí tuệ phân biệt<br />
thành viên của nhóm người này với nhóm người khác… <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> theo nghĩa này bào gồm<br />
hệ thống các giá trị và các giá trị giữa tòa nhà <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>”.<br />
4 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Tóm lại, <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> là sản phẩm của loài người, <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> được tạo ra và phát triển trong quan<br />
hệ qua lại giữa con người và con người, con người và xã hội. Song, chính <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> lại<br />
tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong><br />
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội <strong>hóa</strong>. <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> được<br />
tái tạo và phát triển trong quá trình hành <strong>độ</strong>ng và tương tác xã hội của con người. <strong>Văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> là trình <strong>độ</strong> phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và<br />
hình thức tổ chức đời sống và hành <strong>độ</strong>ng của con người cũng như trong giá trị vật chất và<br />
tinh thần mà do con người tạo ra.<br />
1.1.2 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> kinh doanh<br />
Chúng ta đều biết <strong>văn</strong> hoá là biểu hiện hành vi, tư duy và tình cảm đã ăn sâu hay bị ảnh<br />
hưởng qua học hỏi và là điểm đặc thù của một nhóm người chứ không phải của một cá<br />
nhân. Hành vi thể hiện ở các hành <strong>độ</strong>ng, trong khi tư duy và tình cảm thể hiện nội tâm và<br />
tri thức của con người. Ở một mức <strong>độ</strong> nhất định, <strong>văn</strong> hoá có liên quan đến các quy chuẩn<br />
hay phong cách xử sự truyền thống của một nhóm người hình thành qua thời gian. Ở mức<br />
<strong>độ</strong> sâu sắc hơn, <strong>văn</strong> hoá là những giá trị mặc nhiên được chia sẻ trong một nhóm người,<br />
<strong>ấn</strong> định cái gì quan trọng, cái gì tốt và cái gì xấu. Những giá trị này nhất quán với quy tắc<br />
nhóm, nghĩa là các quy tắc xử sự phản ánh các giá trị, và ngược lại, các giá trị phản ánh<br />
quy tắc xử sự.<br />
Với cách tiếp cận về <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> như trên, có thể hiểu: <strong>Văn</strong> hoá kinh doanh một hệ thống các<br />
giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá<br />
trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng<br />
đồng hay khu vực nào đó.<br />
<strong>Văn</strong> hoá kinh doanh là những giá trị <strong>văn</strong> hoá gắn liền với hoạt <strong>độ</strong>ng kinh doanh. Các giá<br />
trị <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> này được dùng để đánh giá các hành vi, do đó, được chia sẻ và phổ biến rộng<br />
rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh nghiệp như một chuẩn mực để nhận thức, tư<br />
duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vần đề mà họ phải đối mặt. <strong>Văn</strong> hoá kinh<br />
5 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
doanh không chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh doanh hằng ngày mà còn tạo ra những<br />
khuôn mẫu chung về quan điểm và <strong>độ</strong>ng cơ trong kinh doanh.<br />
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ<br />
1.2.1 Vị trí địa lý<br />
Nằm ở một khu vực tương đối biệt lập, phía bắc là dãy Himalaya sừng sững, phía nam là<br />
biển rộng mênh mông đã tạo nên cho đất nước Ấn Độ một vị trí đặc biệt, ngăn cách với<br />
thế giới xung quanh, cho nên Ấn Độ đã xây dựng được cho mình một nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> tương<br />
đối biệt lập, ít chịu ảnh hưởng từ bên ngoài. Đồng thời, cũng do chính vì có địa hình núi<br />
cao, biển rộng bao quanh nên hầu như người Ấn Độ ít quan tâm đến thế giới bên ngoài<br />
lãnh thổ của mình, đồng thời ít có ý thức đối phó với giặc ngoại xâm từ bên ngoài tiến<br />
vào.<br />
Cảm giác “an tâm” với sự che chở của núi rừng Himalaya rộng lớn và đại dương mênh<br />
mông, người Ấn Độ hầu như không có khả năng chống trả đối với những thế lực ngoại<br />
xâm từ bên ngoài tiến vào, họ nhanh chóng thất thủ và quy hàng. Tuy nhiên, với cửa ngõ<br />
duy nhất là đèo Khyber nằm ở phía Tây Bắc, dường như mọi lực lượng ở bên ngoài tiến<br />
vào Ấn Độ đều gặp một tình huống chung là khó liên hệ lại với mẫu quốc, những thế lực<br />
ngoại xâm này trải qua thời gian hầu hết đều hòa mình vào cuộc sống của người bản địa<br />
và dần dần bị Ấn <strong>hóa</strong>, đồng thời những xu hướng <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> mới cũng qua đó len lỏi vào<br />
nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ.<br />
1.2.2 Địa hình<br />
Địa hình Ấn Độ là một phức hợp gồm ba loại cơ bản: “dãy núi định mệnh” Himalaya,<br />
đồng bằng Ấn-Hằng với hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng (Ganges) và vùng cao<br />
nguyên Deccan.<br />
Himalaya – “dãy núi định mệnh”<br />
6 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Đây là dãy núi hùng vĩ nhất, nóc nhà của thế giới, trùng trùng điệp điệp suốt 2.600 km,<br />
trong đó có hơn 40 ngọn cao trên 7 km. Đây chính là dãy núi định mệnh của Ấn Độ, là<br />
Vạn Lý Trường Thành tự nhiên đã ban tặng cho đất nước này. Sừng sững án ngữ toàn bộ<br />
phía Bắc, Himalaya trở thành bức tường thành tự nhiên đồ sộ, vững chắc tuy không phải<br />
hoàn toàn bất khả xâm phạm vì vẫn có những đèo thấp như Khyber nhưng vai trò của<br />
Himalaya giữ cho Ấn Độ nhiều thế kỷ bình yên, xây dựng nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> riêng của mình là<br />
một điều chắc chắn. Biển rộng, núi cao là những chướng ngại tự nhiên đáng kể làm cho<br />
Ấn Độ trở thành một khu vực <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> tương đối riêng biệt, chừng nào đó tách rời với thế<br />
giới bên ngoài.<br />
Ngoài những ảnh hưởng trên, núi rừng Himalaya còn tác <strong>độ</strong>ng lớn lao tới tư duy của<br />
người dân Ấn Độ. Ngay từ khi họ bắt đầu tư duy và mơ mộng, nhiều ngọn núi cao trong<br />
trí tưởng tượng của họ đã trở thành nơi cư ngụ của thần linh, giống như Olympus với<br />
người Hy Lạp. Cũng chính trong những núi rừng Himalaya này, những trường học tu tập<br />
đã ra đời, nơi đây các thầy trò Upanishad thảo luận và tư duy về bí mật của nhân sinh, vũ<br />
trụ. Qua nhiều thế kỷ, Himalaya cũng là nơi ghi lại nhiều dấu chân của những con người<br />
từ bỏ cuộc sống trần tục để kiếm tìm và thực hiện khát vọng giải thoát (điều này được<br />
xem như mục tiêu cao nhất của đời người). Himalaya dường như mãi mãi vẫn giữ sự xa<br />
cách, thâm nghiêm, mãi mãi là một miền thần bí siêu thực và khêu gợi tâm linh với người<br />
Ấn Độ. Con người càng trở nên nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ, bí ẩn, điều này khiến<br />
cho đời sống tâm linh Ấn Độ trở nên phức tạp, đa dạng vô cùng. Trong kinh thánh Hindu,<br />
Himalaya là nơi cư ngụ của thần Shiva và nàng Pavarti (con gái của Himalaya). Đứng<br />
trước dãy núi cao vời vợi đó, người Ấn tự nhiên cảm nhận sự cao cả vô cùng của tinh<br />
thần thuần khiết. Đối với người Ấn, Himalaya là ngôi đền tự nhiên, và những ngôi đền<br />
khác cũng đã xây theo hình ảnh của nó. Có thể khẳng định rằng những tư tưởng lớn của<br />
Ấn Độ đã nảy nở trong bối cảnh tĩnh mịch của núi rừng: “Điều kì diệu nhất chúng ta nhận<br />
thấy ở Ấn Độ là tại đây rừng núi chứ không phải thành thị là ngọn nguồn của tất cả nền<br />
<strong>văn</strong> minh của nó… chính núi rừng đã nuôi dưỡng hai thời đại lớn: thời Veda và thời Phật<br />
giáo… dòng nước <strong>văn</strong> minh chảy từ những rừng núi đó đã tưới nhuần khắp cõi Ấn Độ”.<br />
7 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Ấn tượng về Himalaya có thể nói là rất đậm nét trong tâm thức người Ấn Độ, không chỉ<br />
là nơi ẩn thân tu hành của các bậc hiền triết, những tán rừng rậm nhiệt đới này còn dạy<br />
cho người Ấn Độ bài học về cuộc sống, về mối tương quan chặt chẽ giữa vũ trụ và con<br />
người.<br />
Đồng bằng Ấn - Hằng<br />
Ấn Độ được thiên nhiên ưu đãi ban cho một hệ thống sông ngòi phong phú, có tới 7 dòng<br />
sông, có những dòng sông thuộc loại lớn nhất thế giới: Indus (sông Ấn), Ganga (sông<br />
Hằng). Từ lòng chảo của hai con sông này đã hình thành dồng bằng Ấn - Hằng vĩ đại,<br />
một trong những đồng bằng màu mỡ và rộng lớn nhất thế giới, hình thành cái nôi của một<br />
nền <strong>văn</strong> minh, <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> cổ xưa và rực rỡ nhất châu Á. Phù sa màu mỡ cùng nguồn nước<br />
tưới tiêu phong phú của hai con sông đã hào phóng cưng chiều những cư dân nông<br />
nghiệp xứ này từ buổi đầu lịch sử và về sau vẫn rộng rãi chở che cho Ấn Độ trở thành<br />
quê hương của những cuộc “Cách mạng Xanh”, “Cách mạng Trắng”.<br />
Chính bởi nhiều ưu ái mà những con sông đã ban tặng cho đất nước này mà người Ấn<br />
luôn có tình cảm đặc biệt với những dòng sông, với họ hầu hết các con sông đều là linh<br />
thiêng. Hình ảnh dòng sông chảy ra biển lớn gợi cho người Ấn ý niệm về sự hòa nhập của<br />
linh hồn cá thể hữu hạn vào với linh hồn vũ trụ vô hạn, sự hòa nhập của tiểu ngã với đại<br />
ngã. Hơn tất cả các dòng sông khác, sông Hằng gắn bó với lịch sử <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> và đời sống<br />
tinh thần của Ấn Độ. Người Ấn gọi sông Hằng là “sông mẹ” vì với họ, sông Hằng chính<br />
là một bà mẹ giàu tình cảm, nước sông Hằng theo niềm tin Ấn Độ có khả năng tự thanh<br />
lọc, vĩnh viễn trong trẻo thiêng liêng. Trong tiềm thức của người Ấn, sông Hằng vốn là<br />
con sông trên trời. Nó chảy tung bọt dưới chân thần Vishnu nên nó tên là Vishnupadi,<br />
chảy ngang qua núi Himavati, rồi tiếp tục chảy xuống thế giới âm phủ. Những người Ấn<br />
Độ tin rằng đến được với sông Hằng, uống nước sông Hằng, tắm trong làn nước sông<br />
Hằng hay được chết bên bờ sông Hằng thì được tẩy rửa mọi ô uế vật chất và tinh thần. Vì<br />
phẩm chất thanh lọc đặc biệt đó mà việc tắm sông Hằng trở thành một hành vi tôn giáo.<br />
Khi một người Ấn chết, họ mong được nhỏ vài giọt nước sông Hằng vào miệng trước khi<br />
8 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
hỏa táng và tro thiêu được thả xuống dòng sông mong tìm được sự giải thoát linh hồn như<br />
hòa vào với dòng sông mẹ. Với Ấn Độ, sông Hằng nói riêng, những linh giang nói chung<br />
đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống, nhất là trong tâm linh mỗi con<br />
người. Hầu như mọi nghi lễ tôn giáo trên đất nước này đều ít nhiều gắn với những dòng<br />
sông, đặc biệt là sông Hằng.<br />
Cao nguyên Deccan<br />
Cao nguyên Đêcan (Deccan) chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ, nằm ở phía nam Ấn Độ, có <strong>độ</strong><br />
cao trung bình từ 300 - 900 m. Hai rìa phía đông và phía tây của Đêcan là núi Gat Đông<br />
và Gat Tây dốc đứng về phía đại dương. Phía đông bắc Đêcan và phía tây của dãy Gat<br />
Tây là rừng gió mùa; vùng núi cao, có rừng hỗn hợp ở chân núi, lên cao hơn là rừng lá<br />
kim rồi đến đồng cỏ núi cao. Theo nghiên <strong>cứu</strong>, đây chính là nơi mà 3 tôn giáo chính của<br />
Ấn Độ cùng tồn tại bên nhau, đó là Hindu giáo, Phật giáo và Thiên chúa giáo.<br />
1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên<br />
Do địa thế rộng lớn, địa hình đa dạng, Ấn Độ có nhiều vùng khí hậu khác biệt. Trên nền<br />
chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, phía Bắc Ấn Độ với Himalaya có tính chất của khí<br />
hậu ôn đới, trong khi phía Nam tiến tới gần sát xích đạo lại là nhiệt đới điển hình. Phía<br />
Đông và phía Tây ít nhiều ảnh hưởng của khi hậu đại dương. Cách Himalaya băng tuyết<br />
chừng 100km là sa mạc Thar nóng bỏng. Trong khi đồng bằng Ấn – Hằng với lượng mưa<br />
2000mm/năm thì cao nguyên Decan lại rất ít mưa. Nhìn chung ở Ấn Độ có những cực<br />
đoan khí hậu: hạn – lụt (từ tháng 6 đến tháng 9 với 90% lượng mưa cả năm), nóng – lạnh<br />
(52 <strong>độ</strong>, -15 <strong>độ</strong>). Từ đó có thể thấy rất rõ ảnh hưởng của khí hậu đối với tính cách và đời<br />
sống tâm linh của họ. Trường phái thiền tọa, Yoga có lẽ cũng ra đời trong hoàn cảnh khắc<br />
nghiệt ấy của thiên nhiên. Nếu như trong suốt cả mùa khô cái nắng cái nóng dai dẳng như<br />
thiêu đốt, thì những giọt mưa do gió mùa mang tới chính là phúc lành và niềm ân huệ lớn<br />
lao. Hơn tất cả những nơi có gió mùa khác, người Ấn khao khát và đón nhận những cơn<br />
mưa đầu mùa thật rộn rã. Vì sau một thời gian dài khô nóng, lúc này thực sự là mùa xuân,<br />
thời kì sống lại và sinh sôi của vạn vật cùng con người. Chính những đặc điểm về khí hậu<br />
9 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
trên cũng đã quy định những đặc trưng trong <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> tâm linh Ấn Độ. Những người tu sĩ<br />
lang thang ở Ấn chỉ đến mùa mưa mới dừng chân lại trên một mái nhà. Vào mùa mưa, do<br />
đi lại khó khăn và cũng một phần vì đây là thời điểm vạn vật sinh sôi, các tu sĩ bớt đi lại<br />
nhiều để tránh dẫm đạp lên những sinh linh bé nhỏ ấy (tư tưởng Ahimsa: bất tổn sinh).<br />
Mùa mưa cũng là thời kì hệ trọng trong tổ chức và sinh hoạt của các tôn giáo để trau dồi<br />
và truyền đạt giáo lý. Đây là thời kì Phật giáo gọi là “kết hạ”. Trong suốt thời kì này các<br />
thầy tu lo việc học tập, rèn luyện phẩm chất, đánh dấu một bước tiến mới trên con đường<br />
tu hành của mỗi người. Vì vậy tuổi đạo của Phật giáo mới gọi là “hạ lạp”.<br />
Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên Ấn Độ đã ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần dân tộc, tính<br />
cách dân tộc. Trước một thiên nhiên vừa rộng rãi, khoáng đạt vừa khắc nghiệt con<br />
người đã chọn cách ứng xử hòa hợp hơn là chinh phục tự nhiên. Điều này cũng đã ảnh<br />
hưởng đến <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của người Ấn, đó là: không nơi đâu trên thế giới như đất nước này<br />
nhiều tôn giáo lại có thể chung sống hòa hòa hợp với nhau đến như vậy. Cả tôn giáo<br />
bản địa lẫn những tôn giáo ngoại lai cùng tồn tại vì mục tiêu cao đẹp: giải thoát con<br />
người, hướng tới sự tốt đẹp, hoàn thiện của con người. Nhìn chung sông núi, thiên<br />
nhiên còn in đậm ảnh hưởng của mình lên <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> tâm linh Ấn Độ, một dân tộc<br />
khuôn hình theo sông núi, một mảnh đất đầy rẫy thần linh và truyền thuyết.<br />
1.3 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ<br />
Ấn Độ có một di sản <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm cách giữ<br />
gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp thụ các<br />
phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những người dân<br />
nhập cư. Nhiều hoạt <strong>độ</strong>ng <strong>văn</strong> hoá, ngôn ngữ, phong tục và các công trình là những ví dụ<br />
cho sự đan xen <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> qua hàng thế kỷ đó.<br />
1.3.1 Ngôn ngữ<br />
Ngôn ngữ là một yếu tố hết sức quan trọng của <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> vì nó là phương tiện được sử<br />
dụng để truyền thông tin và ý tưởng, giúp con người hình thành nên cách nhận thức về<br />
10 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
thế giới và có tác <strong>độ</strong>ng lên việc định hình <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> con người. Ngôn ngữ là một tài sản vô<br />
giá. Và Ấn Độ phải tự hào rằng họ là quốc gia sử dụng nhiều loại ngôn ngữ nhất trên thế<br />
giới. Theo thống kê, hiện có khoảng 7.000 ngôn ngữ đang tồn tại trên thế giới. Theo cuộc<br />
điều tra dân số năm 2001, 1,16 tỷ dân Ấn Độ sử dụng tới 6.500 ngôn ngữ khác nhau.<br />
Trong số đó, có khoảng 1.652 ngôn ngữ được coi là ngôn ngữ mẹ đẻ. Tuy nhiên, đa số<br />
ngôn ngữ đó xuất phát từ hai nhóm ngôn ngữ chính là Ấn-Aryan (chiếm 74% dân số sử<br />
dụng) và Dravidian (chiếm 24%), 2% còn lại dựa trên các nhóm Nam Á và Tạng-Miến.<br />
Hai ngôn ngữ phổ biến nhất được dùng làm ngôn ngữ chính thức của Chính phủ và trong<br />
giáo dục cao học là tiếng Hindi và tiếng Anh. Ngoài ra, 21 ngôn ngữ khác cũng được coi<br />
là ngôn ngữ chính thức như tiếng Phạn, tiếng Sindh, tiếng Kannada… Sự đa dạng trong<br />
ngôn ngữ này chắc chắn sẽ dẫn đến sự phong phú trong các phong tục, tập quán, hay nói<br />
đúng hơn, sự phong phú và <strong>độ</strong>c đáo của nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ. Và thật vậy, khách quan đã<br />
cho thấy, ở những nước có nhiều ngôn ngữ thì người ta cũng thấy rằng ở đó có nhiều nền<br />
<strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> khác nhau.<br />
1.3.2 Tôn giáo<br />
Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến cách sống, niềm tin, giá trị và thái <strong>độ</strong>, thói quen làm việc<br />
và cách cư xử của con người trong xã hội đối với nhau và đối với xã hội khác. Ở Ấn Độ,<br />
tôn giáo và triết học cực kỳ phát triển, không phải ngẫu nhiên mà nhiều nhà nghiên <strong>cứu</strong><br />
đã gọi Ấn Độ là “xứ sở của tôn giáo, xứ sở của tâm linh”. Ở Ấn Độ là sự hòa hợp, giao<br />
thoa giữa nhiều trường phái triết học khác nhau, qua thời gian tạo nên một sự đa dạng<br />
trong tôn giáo, tín ngưỡng của người Ấn Độ. Một số tôn giáo chính ở Ấn Độ có thể kể<br />
đến như Hindu giáo (chiếm 80,5% dân số), Hồi giáo (chiếm 13,4%), Thiên Chúa giáo<br />
(2,3%), đạo Sikh (1,84%), Phật giáo (0,76%), đạo Jaina (0,4%) và một số tôn giáo khác.<br />
Đạo Hindu - Ấn Độ giáo<br />
Đã nói đến tôn giáo ở Ấn Độ thì không thể không đề cập đến đạo Hindu – một thứ “tôn<br />
giáo mẹ” đã đi cùng dân tộc Ấn trong suốt chiều dài 3.500 năm lịch sử, đồng thời tạo nên<br />
những đặc trưng tính cách điển hình của con người nơi đây.<br />
11 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Đạo Hindu là tôn giáo cổ xưa nhất của người Ấn Độ, đồng thời cũng là tôn giáo đặc biệt<br />
nhất. Tôn giáo này không có người sáng lập, không có giáo chủ, cũng không có một giáo<br />
hội chặt chẽ và những giáo điều cứng rắn. Trải qua những biến <strong>độ</strong>ng thăng trầm (từ thời<br />
Veda đến thời Bàlamôn rồi đến đạo Hindu như giai đoạn hiện nay) bản thân tôn giáo này<br />
đã thể hiện được những đặc tính điển hình trong tư duy của người Ấn Độ - không hề đoạn<br />
tuyệt với truyền thống mà luôn luôn tự biến đổi cho thích ứng nhu cầu thời đại để bảo tồn<br />
và phát triển.<br />
Giáo lý của đạo Hindu thời kỳ Bàlamôn giáo nằm trong tư tưởng Nhất nguyên luận – cho<br />
rằng linh hồn vũ trụ (Brahman) đồng nhất là một với linh hồn cá thể (Atman). Linh hồn<br />
vũ trụ hòa tan vào tất cả cũng giống như muối khi hòa tan vào nước, vĩnh viễn không thể<br />
tách ra được nữa. Giáo lý nhất nguyên luận và triết lý bất tổn sinh (Ahimsa) của đạo<br />
Hindu đã trở thành cơ sở nền tảng chi phối cách sống của người Ấn Độ, nền tảng cho sự<br />
mở rộng tình yêu với đồng loại, với chúng sinh trong một cuộc sống hòa bình.<br />
Triết lý bất tổn sinh Ahimsa từ thời Bàlamôn giáo của đạo Hindu đã được vận dụng trong<br />
các tôn giáo khác của Ấn Độ và trở thành một dấu <strong>ấn</strong> đặc trưng của lối sống của con<br />
người ở xứ sở này. Phật giáo phát triển Ahimsa thành nguyên lý cấm sát sinh, mở rộng<br />
tình yêu thương đối với toàn thể chúng sinh trong tư tưởng nhất thiết bình đẳng. Đạo Jain<br />
thì thực hành Ahimsa đến mức cực đoan (người theo đạo Jain có thói quen cầm chổi quét<br />
đường phố trước mỗi bước chân để tránh không làm tổn thương các sinh vật, luôn bịt<br />
khẩu trang để tránh hít thở và ngáp phải những sinh vật nhỏ, không làm nông nghiệp để<br />
tránh sát sinh những côn trùng trong lòng đất...) Triết lý Ahimsa phát triển qua nhiều tôn<br />
giáo đã tạo nên một đặc điểm chung trong tính cách con người là trân trọng sự sống của<br />
mọi đồng loại. Có thể nói tinh thần hòa hợp khoan dung qua tư tưởng Ahimsa đã trở<br />
thành truyền thống lớn của <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn và gần như trở thành phong cách Ấn.<br />
Đạo Hồi<br />
Mặc dù phần lớn dân số theo đạo Hindu nhưng Ấn Độ lại là nước có số lượng tín đồ Hồi<br />
giáo đứng thứ 3 thế giới (con số ước tính hiện nay khoảng hơn 160 triệu người).<br />
12 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Đạo Hồi đã đến với Ấn Độ lần đầu tiên vào năm 711, khi quân Hồi Giáo Ả Rập đánh<br />
chiếm tỉnh Sind, nay là Pakistan. Đến thế kỷ XI, toàn miền Bắc Ấn theo đạo Hồi, trong<br />
đó có tỉnh Ghaznawid, nay là nước Afganistan. Vào năm 1206, Thổ Nhĩ Kỳ cai trị Ấn Độ<br />
đã biến nước này thành "Quốc Gia Hồi Giáo Ấn Độ" (Muslim State of India) đặt thủ đô<br />
tại La Hore.<br />
Năm 1555, Hoàng Đế Humayun của đế quốc Mông Cổ Hồi Giáo (Mughuls) chiếm toàn<br />
thể lãnh thổ Ấn Độ và cai trị xứ này từ đó đến năm 1858 thì bị đế quốc Anh thay thế (303<br />
năm). Trong 3 thế kỷ dưới sự thống trị của đế quốc Mughuls, nhiều người Ấn Độ đã bỏ<br />
đạo Hindu theo Hồi Giáo. Và do đó, sự ảnh hưởng của Hồi giáo lên nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ<br />
là không hề nhỏ.<br />
Đạo Phật<br />
Cuối cùng, tuy hiện nay chỉ chiếm con số rất khiêm tốn 0,76% dân số, nhưng chúng ta<br />
không thể không nhắc tới Phật giáo – tôn giáo đã xuất hiện từ rất lâu và mang lại nhiều<br />
đổi thay sâu sắc đối với nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ.<br />
Là một trong những tôn giáo lớn ra đời đầu tiên ở Ấn Độ, rõ ràng, Phật giáo đã có ảnh<br />
hưởng tỏa khắp chiều rộng lẫn chiều sâu ở Ấn Độ. Các tháp, tu viện, đền và các thánh<br />
tượng của Phật giáo được xây dựng ở nhiều nơi phật tích trên lục địa Ấn Độ này. Trong<br />
nhiều thế kỷ, người dân Ấn đã kính trọng và tôn thờ các danh hiệu, hình tượng, lời dạy<br />
của chư Phật và Bồ Tát. Phật giáo đã sản sinh một khối lượng đồ sộ <strong>văn</strong> học Pali,<br />
Sanskrit và các ngôn ngữ bản xứ; các bài học, cao đẳng và tu viện Phật giáo với những<br />
thư viện và giáo lý phong phú vĩ đại đã hướng dẫn người dân Ấn trong nhiều thế kỷ qua;<br />
vô số trung tâm nghệ thuật và chiêm bái của Phật giáo khắp Ấn Độ đã trở thành một<br />
nguồn giáo dục và rèn luyện cho vô số người Ấn từ thời cổ đại. Tôn giáo, đạo đức, triết<br />
học và mật tông của Phật giáo đã phát triển như là một đỉnh cao đã tạo ra sự ảnh hưởng<br />
lâu dài đến nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> và <strong>văn</strong> minh của Ấn Độ. Ấn giáo của đạo Bàlamôn về Smritis,<br />
các thiên sử thi và chuyện cổ tích Ấn Độ đã thấm nhuần di sản phong phú của Phật giáo<br />
và chấp nhận Đức Phật như là vị thần Avatara thứ chín. Các bậc đạo sư Hindu nổi tiếng<br />
13 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
đã tự hào khi tuyên bố Đức Phật như bậc thánh vĩ đại của đạo Hindu, và như "người sáng<br />
lập đạo Hindu hiện đại". Chúng ta không thể chối bỏ sự thật rằng, Phật giáo tiếp tục tồn<br />
tại trong đạo Hindu, mà Hindu đã đồng <strong>hóa</strong> các giáo lý trung tâm của đạo đức và siêu<br />
hình học của Phật giáo và đó là lý do tại sao Phật giáo đã chuyển <strong>hóa</strong> đạo Bà la môn cổ<br />
thành đạo Hindu hoặc Tân Bàlamôn. Đức Phật được xem như vị thần Avatara là <strong>hóa</strong> thân<br />
của thần Vishnu. Các đ<strong>ấn</strong>g sáng tạo Hindu đã thêm vào các ý niệm hữu thần trong hệ<br />
thống vô thần của Yoga, Samkhya và Phật giáo. Điều này hình như đã thành công trong<br />
việc đem Yoga, Samkhya và Phật giáo vào trong đạo Hindu.<br />
Sau khi Ấn Độ đã được <strong>độ</strong>c lập, Chuyển pháp luân (Dharmacakra) của Phật giáo được<br />
xem là biểu tượng của quốc gia và được gắn trên quốc kỳ Ấn Độ, cũng như đầu cột hình<br />
sư tử nổi tiếng của vua A Dục đã trở thành con dấu của nước cộng hòa Ấn Độ. Những di<br />
sản của Phật giáo này đối với đời sống hàng ngày của chúng ta phải được duy trì vô hạn.<br />
Hãy để những biểu tượng của lý tưởng Hòa bình và Giác ngộ của Phật giáo là những ngôi<br />
sao sáng để dẫn đường tất cả tư tưởng và hành <strong>độ</strong>ng của chúng ta trong đời sống quốc gia<br />
và trật tự quốc tế trên thế giới này.<br />
Không chỉ là nơi đã sản sinh ra nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như đạo Hindu, đạo<br />
Phật... Ấn Độ còn được biết đến như một xứ sở nổi tiếng với tinh hòa hợp tôn giáo từ<br />
những truyền thống lâu đời. Chính tại nơi đây, những tôn giáo lớn hầu như đối nghịch<br />
vẫn có thể chung sống hòa bình bên cạnh nhau.<br />
“Những nhân cách lớn trong lịch sử Ấn từ Asoka, Harsha Vardhana đến Akbar đều là<br />
những mẫu mực về tinh thần khoan dung tôn giáo. Một hệ quả của tinh thần khoan dung<br />
là những hàng rào ngăn cách các tôn giáo ở Ấn Độ không bao giờ trở nên không thể vượt<br />
qua. Tất cả chúng đều ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng lẫn nhau...” (<strong>Lương</strong> Duy Thứ, 1998)<br />
1.3.3 Truyền thống - Phong tục<br />
Phong tục, tập quán chính là những quy ước thông thường của cuộc sống hàng ngày, là<br />
toàn bộ những hoạt <strong>độ</strong>ng sống của con người đã được hình thành trong quá trình lịch sử<br />
14 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác thực hiện, được lưu<br />
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống nhất của cộng đồng.<br />
Đến với Ấn Độ, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều những phong tục, tập quán truyền<br />
thống, đồng thời cũng là điều hết sức lưu ý đối với các doanh nghiệp, doanh nhân Việt<br />
Nam khi đến làm việc hoặc làm ăn với các đối tác người Ấn Độ. Có thể nêu ra một số<br />
truyền thống, phong tục của người Ấn như sau:<br />
Giới thiệu bản thân<br />
Thật ngạc nhiên, người Hindu truyền thống không có họ. Tên của những người Hồi giáo<br />
thường có nguồn gốc từ A-Rập. Thông thường, tên của phụ nữ Hồi giáo thường bắt đầu<br />
bằng tên + "binti" ("daughter of") + tên của cha. Trước tên của người Sikh Ấn Độ<br />
thường thêm "Singh"đối với nam giới hay "Kaur" đối với nữ giới, và cần nhớ rằng không<br />
được giới thiệu bản thân với một phụ nữ đang đi trên đường một mình.<br />
Các ngày lễ chính<br />
Như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, ở Ấn Độ cũng có những ngày lễ trong năm:<br />
- 26/1 : Quốc khánh (Republic Day)<br />
- 2/2 : Ngày Hiến tế (Feast of the Sacrifice)<br />
- 22/2 : Năm mới của người Hồi giáo (Islamic New Year)<br />
- 9/4 : Thứ Sáu tốt lành (Good Friday)<br />
- 15/8 : Ngày Độc lập<br />
- 14-16/11: Kết thúc ngày lễ Ramadan (End of Ramadan)<br />
- 25/12 : Lễ Giáng Sinh (Christmas Day)<br />
Ẩm thực<br />
Nếu như người Á Đông thường dùng đũa để gắp thức ăn, người Tây Âu dùng dao và thìa<br />
thì người Ấn Độ lại dùng tay. Điều này đã tạo nên một nét khác biệt trong cách chế biến<br />
các món ăn.<br />
15 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Người Ấn nổi tiếng với phong cách nấu nướng dùng rất nhiều gia vị. Đối với người Ấn,<br />
gia vị được xem là yếu tố cực kì quan trọng để tạo ra món ăn ngon. Chúng có tác dụng<br />
làm sánh đặc thức ăn ở dạng bột thường được làm từ ngũ cốc như ngô, lúa mạch, đỗ.<br />
Loại gia vị tạo hương thơm đặc trưng và không thể thiếu trong nhiều món ăn là lá càri.<br />
Người Hồi giáo kiêng ăn thịt lợn trong khi người Hindu giáo lại không dùng thịt bò. Do<br />
đó, thịt gà, dê, cừu và các loại thuỷ hải sản là loại thông dụng nhất.<br />
Cơm là món ăn chính trong bữa ăn của người Ấn. Tuy nhiên, khác với cách nấu của<br />
người Việt, người Ấn lấy gạo xào với dầu hay bơ trước, sau đó mới cho nước vào nấu.<br />
Khi cơm gần chín, cho nhiều hương liệu khác như tiêu, hạt cumin, quế… Bên cạnh món<br />
cơm chiên còn có cơm nấu với cá, thịt gà, rau củ. Người Ấn dùng món càri trong bữa ăn<br />
với nhiều khẩu vị khác nhau: càri trứng, thịt băm càri, càri bắp cải khô… và thường được<br />
nấu ở dạng khô<br />
Theo phong tục của người Ấn, trong các buổi tiệc cưới hỏi, lễ lạt quan trọng không thể<br />
thiếu món cừu nấu với hạnh nhân, món thịt cừu nướng.<br />
Nước sữa và nghệ tây là một trong những thức uống phổ biến nhất. Được chế biến từ<br />
hạnh nhân, hạt pít-tat, sữa, thảo quả, nghệ tây, cho thêm chút rượu. Thường được dùng<br />
như một thức uống giải khát thường thấy trong các lễ hội hoa đăng, lễ hội mùa xuân…<br />
1.4 <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ theo 5 khuynh hướng <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của Geert - Hofstede<br />
Để tìm hiểu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> doanh nghiệp Ấn Độ nói chung hoặc một doanh nghiệp nói riêng<br />
không thể không xem xét các nguồn tác <strong>độ</strong>ng vào <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> doanh nghiệp, trong đó phải kể<br />
đến nguồn từ <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> dân tộc, <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> vùng và <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> cá nhân - đặc biệt là <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của<br />
người đứng đầu tổ chức. <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> doanh nghiệp trước hết ảnh hưởng rất sâu đậm bởi <strong>văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> dân tộc. Do đó, khi muốn làm ăn với đối tác từ Ấn Độ, ta cần tìm hiểu kỹ lưỡng <strong>văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> dân tộc họ.<br />
16 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Xem xét ảnh hưởng của <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> dân tộc người ta thường dựa vào một số tiêu chí để phân<br />
biệt mức <strong>độ</strong> ảnh hưởng của <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> dân tộc này với dân tộc khác. Theo nghiên <strong>cứu</strong> của<br />
Geert Hofstede, có các tiêu chí dưới đây.<br />
1.4.1 Khoảng cách quyền lực<br />
Tiêu chí này nhằm xem xét mức <strong>độ</strong> con người chấp nhận sự bất bình đẳng trong xã hội.<br />
Một nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> có khoảng cách quyền lực cao xem sự bất bình đẳng là cần thiết, quyền<br />
lực chính là biểu tượng cho danh giá, quan niệm mỗi người có một vị trí riêng trong xã<br />
hội và người có quyền không nên che giấu quyền lực.<br />
Khoảng cách này được đo bằng chỉ số PDI (Power Distance Index) với thước đo tăng dần<br />
theo khoảng cách quyền lực từ 0 đến 100. Theo nghiên <strong>cứu</strong> của ITIM (tổ chức Tư v<strong>ấn</strong><br />
<strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> và Quản lý) đã cho kết quả sau:<br />
Country PDI Country PDI<br />
China 80 Malaysia 104<br />
Japan 54 United Kingdom 35<br />
Thailand 64 France 68<br />
Indonesia 78 India 77<br />
Vietnam 70 United States 40<br />
South Korea 60 Poland 68<br />
Phillipines 94<br />
(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants)<br />
Qua đó ta thấy Ấn Độ được đánh giá là nước có khoảng cách quyền uy khá lớn với số<br />
liệu định lượng là 77. Thật vậy, ở Ấn Độ, địa vị thường được quyết định bởi tuổi tác,<br />
trình <strong>độ</strong> học v<strong>ấn</strong>, nghề nghiệp. Ngoài ra, việc làm ở các cơ quan nhà nước được xem là có<br />
uy tín hơn những công việc ở các cơ quan tư nhân. Điều này cũng thể hiện ở việc tuy chỉ<br />
có khoảng 30% dân số sống ở thành thị nhưng ở Ấn Độ lại xuất hiện những tỉ phú thuộc<br />
vào dạng giàu có nhất thế giới, trong khi phần lớn dân số sinh sống ở nông thôn, đói<br />
17 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
nghèo và mù chữ vẫn là hiện tượng dễ bắt gặp ở nước này. Theo thống kê thì Ấn Độ là<br />
nước có GDP bình quân đầu người cao, nhưng đồng thời cũng là một trong những quốc<br />
gia có tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ đói nghèo cao hàng đầu thế giới.<br />
Cũng dễ dàng nhận ra rằng chỉ số PDI của Việt Nam so với Ấn Độ chênh lệch không<br />
nhiều, từ đó có thể kết luận <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> 2 nước sẽ có những điểm tương đồng.<br />
1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng<br />
Tiêu chí này đưa ra nhằm xem xét sự chịu đựng của con người trước những sự việc<br />
không chắc chắn. Chỉ số UAI (Uncertainty Avoidance) dùng để đo lường mức <strong>độ</strong> e ngại<br />
đối với sự việc của Ấn Độ là 40. Như vậy, người Ấn Độ có mức <strong>độ</strong> chấp nhận sự không<br />
rõ ràng ở mức tương đối cao. Điều này có thể do từ xa xưa cho tới ngày nay, rất nhiều tôn<br />
giáo, triết học đã và đang song song tồn tại bên cạnh nhau một cách hòa hợp, mặc dù có<br />
thể đó là những giáo phái đối lập. Người Ấn cũng có xu hướng chấp nhận sự việc, hòa<br />
hợp hơn là chinh phục, họ cảm thấy ít bị căng thẳng và sẵn sàng chấp nhận sự bất đồng.<br />
Đồng thời người Ấn Độ rất linh <strong>độ</strong>ng và sáng tạo, thể hiện qua nhiều công trình kiến trúc,<br />
khả năng Toán học, thiên <strong>văn</strong> học… Điều này cũng một phần không nhỏ chịu tác <strong>độ</strong>ng<br />
của Thực dân Anh trong thời gian họ cai trị nơi đây.<br />
1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn<br />
Nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> mang tính cứng rắn là nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> có khuynh hướng đề cao những giá trị<br />
như tiền bạc, địa vị, danh tiếng, thử thách… Trái lại, nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> mang tính mềm mỏng<br />
sẽ đề cao các giá trị như mối quan hệ, sự hợp tác, sự an toàn… Vậy <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ được<br />
đánh giá là nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> như thế nào..?<br />
Chỉ số MAS (Masculinity) được dùng để đo lường tính mềm mỏng hay cứng rắn của nền<br />
<strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>. Với thước đo từ 0 đến 100, theo chiều tăng dần của tính cứng rắn, ITIM đã đưa<br />
ra các số liệu được tổng hợp lại như sau:<br />
18 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Country PDI Country PDI<br />
China 66 Russia 36<br />
Japan 95 United Kingdom 66<br />
Thailand 34 France 43<br />
Indonesia 48 India 56<br />
Vietnam 40 United States 62<br />
South Korea 39 Germany 66<br />
Phillipines 64<br />
(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants)<br />
Chỉ số này của Ấn Độ được đánh giá ở mức trung bình cao, có nghĩa, dường như mang<br />
yếu tố của “nam quyền” hơn của “nữ quyền”. Đúng như vậy, ở Ấn Độ, đàn ông có vai trò<br />
thống trị. Đàn ông là trụ cột gia đình. Việc buôn bán và kiếm tiền chỉ có cánh đàn ông<br />
làm. Ra chợ hay đến bất kỳ công sở, nhà hàng, khách sạn, khu mua sắm nào, rất ít thấy<br />
bóng dáng phụ nữ. Tất cả công việc buôn bán kinh doanh thuộc về đàn ông. Đàn ông cắm<br />
hoa, đàn ông bán vải, quần áo, thức ăn, rau cải, bán Chai – một loại nước uống, bán<br />
thịt… Từ những việc nặng nhọc cho đến những công việc chỉ dành cho phụ nữ như may<br />
vá, đàn ông đảm nhận hết. Đó cũng là công bằng vì <strong>văn</strong> hoá cưới hỏi ở Ấn Độ là phụ nữ<br />
đi cưới đàn ông. Bên nhà trai yêu cầu lễ vật, nhà gái phải đáp ứng đầy đủ nếu không<br />
muốn từ hôn. Vì thế, sau khi cưới, đàn ông phải ra đường để kiếm tiền nuôi vợ con. Phụ<br />
nữ chỉ mỗi một việc ở nhà chăm sóc con cái, gia đình. Đây là sự khác biệt đối với <strong>văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> Việt Nam.<br />
1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn<br />
Ngoài các chỉ tiêu trên, Geert – Hofstede còn nêu ra 2 chỉ tiêu khác để phân biệt các nền<br />
<strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>, đó là chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn.<br />
Theo xếp loại của ITIM, chỉ số đo lường khuynh hướng đề cao vai trò cá nhân trong xã<br />
hội IDV (Individualism) và chỉ số đo lường tính dài hạn nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> LTO (Long-Term<br />
Orientation) của Ấn Độ lần lượt là 48 và 61. Với IDV ở mức 48, ta có thể thấy <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong><br />
19 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Ấn Độ ở mức trung lập giữa việc đề cao chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể trong xã<br />
hội. Và đây chính là xu hướng mà dần dần sau này các nước có thể sẽ hướng đến. Sự hài<br />
hòa giữa khi nào nên coi trọng ý kiến cá nhân, khi nào thì tập thể rất có thể sẽ là nét <strong>độ</strong>c<br />
đáo trong <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ, đồng thời có thể gây những trở ngại cho các doanh nghiệp,<br />
doanh nhân đến làm ăn tại quốc gia này.<br />
Cũng theo kết quả nghiên <strong>cứu</strong> này, chỉ sô LTO của Ấn Độ được đánh giá là 61 điểm, có<br />
nghĩa là <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ mang định hướng dài hạn. Điều này là hoàn toàn chính xác. Từ<br />
hàng ngàn năm trước, Ấn Độ đã hình thành và xây dựng cho mình một nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> riêng<br />
biệt, do vị trí địa lý, địa hình… mà trở nên tách biệt với bên ngoài. Nhưng sau quá trình<br />
thương mại, giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> cùng sự xuất hiện xâm chiếm của ngoại bang đã khiến <strong>văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> Ấn Độ dần thay đổi, điều chỉnh dần phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại. Người Ấn<br />
xưa thường có khuynh hướng hòa hợp hơn là chinh phục, họ cho rằng không nhất thiết<br />
phải đấu tranh mà để cho mọi việc diễn ra một cách tự nhiên, và điều đó giường như vẫn<br />
còn ảnh hưởng cho đến tận bây giờ. Nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> mang tính dài hạn còn thể hiện ở việc<br />
sẵn sàng phục vụ người khác. Chúng ta đều biết, người Ấn rất hiếu khách, nhất là đối với<br />
du khách nước ngoài. Chính vì lẽ đó mà du lịch ở Ấn Độ rất phát triển và mang lại nguồn<br />
thu lớn cho quốc gia mỗi năm.<br />
Tóm lại, theo các tiêu chí của Geert – Hofstede, Ấn Độ được đánh giá là quốc gia có<br />
khoảng cách quyền lực cao, đồng thời có nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> mang tính cứng rắn và dài hạn.<br />
20 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Chương 2<br />
Con người Ấn Độ và mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ<br />
2.1 Con người và doanh nhân Ấn Độ<br />
2.1.1 Con người Ấn Độ<br />
Truyền thống đến… hiện đại<br />
Không nói thêm nhiều về các phần như <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>, tính cách, ngôn ngữ… của người Ấn Độ,<br />
vì các yếu tố đó đã được đề cập ở phần trên, mặc dù tất cả các yếu tố đó đều từ con người<br />
mà ra. Nhưng khái quát lại, nếu con người Ấn Độ không tài ba, thì sẽ không có những<br />
công trình kiến trúc nổi tiếng khắp thế giới, không có những tôn giáo được nhiều nước<br />
tôn thờ, không có được một nền kinh tế hùng mạnh để không bao lâu nữa theo dự đoán<br />
của giới chuyên gia, Ấn Độ sẽ trở thành cường quốc trên thế giới. Những điều Ấn Độ làm<br />
được khiến Việt Nam phải khâm phục và cần nhìn nhận lại mình.<br />
Nếu như ngày nay, Trung Quốc được coi là công xưởng của thế giới thì Ấn Độ được gọi<br />
là <strong>văn</strong> phòng của thế giới. Theo suy nghĩ quen thuộc của người Việt Nam thì anh <strong>văn</strong><br />
phòng có khi được nể hơn vì dùng nhiều lao <strong>độ</strong>ng trí óc mà lại an nhàn.<br />
Có thể nhận xét chung về người Ấn Độ qua các đặc điểm sau:<br />
Người Ấn Độ rất hiếu khách<br />
Đặc biệt với du khách nước ngoài. Hàng năm Ấn Độ đón rất nhiều khách đến du lịch. Ấn<br />
Độ là nước có nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> lâu đời và giàu bản sắc nên trở thành điểm đến có một không<br />
hai. Điều này cũng dễ hiểu vì trên thế giới không có nước nào là giống nhau cả. Người<br />
21 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
dân Ấn Độ lại sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính thức nên điều này rất thuận lợi<br />
cho người Ấn Độ ngay cả trong công việc và giao lưu với thế giới. Nhưng bên cạnh đó<br />
tiếng Hindu cũng được hiến pháp thừa nhận và còn có hàng nghìn ngôn ngữ khác. Quả là<br />
người Ấn Độ rất đa dạng về tính cách và từ đó tạo nên sự đa dạng <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>.<br />
Người Ấn Độ rất sáng tạo<br />
Như đã nói ở trên, ở Ấn Độ có hàng ngàn ngôn ngữ. Số di tích lịch sử thì nhiều vô kể,<br />
trong đó có nghiều công trình nổi tiếng thế giới như Taj Mahal gắn liền với truyền thuyết<br />
tình yêu nổi tiếng của vua Môgôn Shāh Jahān và hoàng hậu Mumtaz Mahal, đền Ajanta<br />
và hang <strong>độ</strong>ng Ellora… Các điệu múa Ấn Độ như Bharatnatyam, Odissi, Kathakali,<br />
Kuchipudi, Mohiniattam làm say lòng người. Mỗi điệu múa này là một cách biểu đạt cảm<br />
xúc như yêu thương, ao ước, buồn đau… được thể hiện qua <strong>độ</strong>ng tác và chuyển <strong>độ</strong>ng của<br />
cơ thể, cánh tay, ngón tay, khuôn mặt, đôi mắt.<br />
Nói chung do có tính sáng tạo mạnh mẽ nên nền nghệ thuật và kiến trúc Ấn Độ từ xưa đã<br />
rất phát triển. Đến thời hiện đại, có nhiều nhà <strong>văn</strong> của Ấn Độ đã đoạt giải Nobel như<br />
Tagore. Còn trong lịch sử, nền <strong>văn</strong> học Ấn Độ ảnh hưởng nhiều bởi truyền thống <strong>văn</strong><br />
chương Hindi. <strong>Văn</strong> học cổ Ấn Độ cũng có lịch sử lâu đời và được truyền miệng phổ biến<br />
trước khi hệ thống <strong>văn</strong> viết ra đời. Điều này cũng giống như lịch sử <strong>văn</strong> học của nhiều<br />
nước khác.<br />
Khả năng trí tuệ của người Ấn Độ<br />
Triết học Ấn Độ: Ðời sống, tôn giáo và nền triết học gồm nhiều triết hệ của tiểu lục địa<br />
Ấn Ðộ phô diễn một hỗn hợp phong phú và đầy kinh ngạc. Ðược phát triển từ hơn ba<br />
ngàn năm trước, chúng gồm các ý tưởng, các thực hành và các phong tục xã hội. Tại Ấn<br />
Độ, không có một tôn giáo thuần nhất, cũng chẳng có một nền triết học <strong>độ</strong>c nhất; đúng<br />
hơn, với nhiều cách thức am hiểu và liên hệ với thế giới, triết học Ấn Ðộ cũng như Ấn<br />
giáo, là một kho tàng chứa đựng các ý tưởng được bảo lưu một cách rộng rãi, trong đó<br />
một số ý tưởng này cổ đại hơn một số ý tưởng khác tới cả ngàn năm.<br />
22 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Có thế nói, các tư tưởng tôn giáo và nghệ thuật… phần nào đó bắt nguồn từ tư tưởng triết<br />
học và cũng có thể coi chúng như là hệ thống tư tưởng triết học. Ấn Độ có lịch sử giao<br />
thương, giao lưu từ rất lâu nên nhiều người quan niệm Ấn Độ mang nhiều đặc điểm của<br />
giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Đông - Tây. Tôn giáo Ấn Độ ra đời từ sớm. Đạo Bàlamôn xuất hiện từ<br />
lâu. Sau đó nhiều thế kỉ là Phật giáo. Dù các nhà tư tưởng Phương Tây không theo đạo<br />
Phật nhưng họ vẫn khẳng định Đức Phật là một nhân vật lịch sử đã sáng tạo ra phật giáo<br />
và mang nhiều tư tưởng tiến bộ. Phật giáo sau đó rất thịnh hành ở nhiều nước phương<br />
Đông trong đó có Việt Nam.<br />
Ngoài ra kinh Veda hay nhiều phong tục tập quán hiện nay ở Ấn Độ minh họa thêm cho<br />
quá trình phát triển lâu dài của tư tưởng Ấn Độ. Nói chung thì đây là một v<strong>ấn</strong> đề đa dạng<br />
và rất phức tạp.<br />
Về khoa học tự nhiên từ rất lâu, nền khoa học tự nhiên của người Ấn Độ đã phát triển. Về<br />
thiên <strong>văn</strong> và địa lí, người Ấn Độ đã biết làm lịch từ rất sớm. Thiên <strong>văn</strong> Ấn Độ bắt nguồn<br />
ngẫy nhiên từ môn chiêm tinh, họ duy tâm nên quan sát vũ trụ và các sao, từ đó sinh ra<br />
lịch. Các nhà thiên <strong>văn</strong> Ấn Độ cổ đại đã biết quả đát và mặt trăng đều hình cầu, biết được<br />
quỹ đạo của mặt trăng và tính được các kỳ trăng tròn, trăng khuyết. Họ tính được trực<br />
kính của mặt trăng, các ngày nhật thực, nguyệt thực,vị trí của các lưỡng cực.Họ biết được<br />
năm hành tinh: Thuỷ, Hoả, Mộc, Kim, Thổ. Họ còn biết được một số chòm sao và sự vận<br />
hành của một số vì sao chính. Về sau, Aryabhata (thế kỷ V) có giảng về nhật thực, nguyệt<br />
thực, hạ chí, đông chí, xuân phân, thu phân. Ông còn biết được Trái Đất tự quay quanh<br />
trục: “Thiên cầu đứng yên vì quả đất quay chung quanh trục của nó nên ta thấy các tinh<br />
tú mọc mỗi ngày mỗi đêm”. Điều đó cho thấy người Ấn Độ khá hiểu biết về thiên <strong>văn</strong> và<br />
ngày càng phát triển. Tác phẩm thiên <strong>văn</strong> cổ nhất của Ấn Độ được biết đến ngày nay là<br />
quyển Siddhantas (khoảng 425 TCN).<br />
Toán học của người Ấn Độ cũng phát triển từ sớm. Họ là người phát minh là hệ thống<br />
các con số gồm 10 chữ số, và quan trọng là họ phát minh ra số 0. Từ đó tất cả các giá trị<br />
23 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
đều được diễn tả qua hệ số này. Trước kia người ta tưởng thành tựu này là của người<br />
Arập nhưng không phải.<br />
Về đại số: người Ấn Độ đã có ý niệm về số âm, đặt ra các quy tắc về hoán vị, tổ hợp, tính<br />
được căn bậc hai của số 2, họ còn sáng tạo nên các bài toán đố đại số rất hay…<br />
Về hình học, người Ấn Độ tính được số pi (π = 3,1416), tính được diện tích hình vuông,<br />
hình chữ nhật, tam giác, đa giác; biết được mối quan hệ các cạnh của tam giác vuông…<br />
Ngoài ra họ còn có nhiều thành tựu khác về vật lí và y dược…<br />
Trong thế giới hiện đại ngày nay, người Ấn Độ được biết đến trong nhiều lĩnh vực họ<br />
phát triển mạnh như công nghệ thông tin, công nghiệp nặng, công nghệ quốc phòng… Ấn<br />
Độ hiện nay cũng là một trong những nhà xưởng của thế giới. Họ cũng đặc biệt phát triển<br />
mạnh công nghệ thông tin, nhất là lĩnh vực phần mềm. Trong các tập đoàn lớn hiện nay<br />
như IBM hay Microsoft có rất nhiều nhân lực là người Ấn Độ. Việt Nam cũng hợp tác<br />
với Ấn Độ không chỉ về kinh tế mà còn về khoa học công nghệ.<br />
Với nhịp <strong>độ</strong> dân số phát triển nhanh như hiện nay, không lâu nữa Ấn Độ sẽ là quốc gia<br />
đông dân nhất thế giới, và họ sẽ là đất nước cung cấp nguồn nhân lực cho thế giới, nhất là<br />
khi dân số thế giới đang tăng chậm và có xu hướng già đi, ngay cả ở Trung Quốc.<br />
2.1.2 Doanh nhân Ấn Độ<br />
Thương mại của Ấn Độ phát triển từ khi nào?<br />
Có lẽ trong lịch sử của bất kì một quốc gia hay dân tộc nào, hoạt <strong>độ</strong>ng thương mại luôn<br />
xuất hiện sớm nhất. Theo ý nghĩa của 7 ngày trong tuần, ngày thứ Tư theo lịch sử phương<br />
Tây là ngày của sao Thủy, nguyên tố đặc trưng là thủy ngân và Sao Thủy được coi là vị<br />
thần của Thương mại. Thương mại ra đời rất lâu trước khi có tiền tệ, ngay từ xã hội sơ<br />
khai của loài người nguyên thủy.<br />
Ở Ấn Độ cũng vậy. Hàng trăm năm trước công nguyên, con đường tơ lụa đã hình thành<br />
nối liền Đông - Tây và đi qua Ấn Độ. Lịch sử của con đường này cũng từ Trung Quốc và<br />
24 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Ấn Độ mà ra. Đây cũng là con đường mà từ đó giao lưu của Ấn Độ với các vùng khác<br />
cũng phát triển mạnh. Sau này khi con đường tơ lụa trên bộ mất đi, con đường tơ lụa trên<br />
biển hình thành và cũng đi qua Ấn Độ như là một mắt xích quan trọng. Ấn Độ là nơi có<br />
nhiều thương cảng lớn trong giai đoạn này hơn bất kì quốc gia nào kể cả Trung Quốc.Ấn<br />
Độ trở thành nơi trung gian giao lưu giữa Đông và Tây.<br />
Ngày nay Ấn Độ trở thành nền kinh tế lớn. Thương mại của Ấn Độ vẫn tiếp tục phát<br />
triển. Ấn Độ là một trong những thành viên đầu tiên của GATT trước kia và WTO sau<br />
này. Với dân số đông, Ấn Độ là thị trường có sức thu hút lớn, nhất là vài năm nữa khi nền<br />
kinh tế có nhiều bước tiến đáng kể. Ấn Độ là một đối tác thương mại quan trọng của rất<br />
nhiều nước, trong đó có cả Việt Nam. Nhiều bài báo hiện nay còn nói đến con đường tơ<br />
lụa trong thế giới hiện đại nối Ấn Độ và Trung Quốc. Liệu điều này có thể thành hiện<br />
thực. Chắc chắn quan hệ Việt Nam và Ấn Độ nhất là giao lưu thương mại sẽ phát triển<br />
mạnh khi mà cả hai nước cùng quan tâm đến nhau và khu vực ASEAN trong đó Việt<br />
Nam là thành viên trở thành một trung tâm mới của thế giới, là điểm chú ý đặc biệt trong<br />
chính sách hướng Đông của Ấn Độ. ASEAN hiện nay cũng là mối quan tâm của các<br />
nước trên thế giới. Hiện nay ASEAN và Ấn Độ đã kí kết hiệp định thương mại tự do.<br />
Hiệp định kí ngày 14-8-2009 tại Băng Cốc, Thái Lan. Với hiệp định này, giao lưu không<br />
chỉ thương mại mà rồi từ đó, sẽ phát triển mạnh ở các lĩnh vực khác.<br />
Con đường tơ lụa trên bộ<br />
25 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Con đường tơ lụa trên biển<br />
2.1.3 Tính cách người Ấn và doanh nhân Ấn Độ<br />
Có nhiều cách nhìn về tính cách của người Ấn, những nhà làm du lịch thì cho là người<br />
Ấn mến khách và cởi mở. Nhiều người không nghĩ thế, họ cho là người Ấn Độ hay tự ti<br />
và khó gần. Nhưng chắc chắn là có sự khác biệt so với người Việt Nam.<br />
Có rất nhiều điều thú vị được kể từ những người đã đến Ấn Độ. Nhiều người khi nói đến<br />
Ấn Độ họ nghĩ đến bẩn thỉu, nhếch nhác. Cũng có phần đúng.Ở những đô thị quá đông<br />
dân thì rác thải rất nhiều.Rất nhiều người Ấn Độ hiện nay còn sống ở mức nghèo khổ.<br />
Các thành phố luôn gắn với hình ảnh những khu ổ chuột. Nhưng cũng cùng đó là những<br />
con người giầu có sống hết sức xa hoa lộng lẫy. Ví dụ Antilla, căn nhà đắt nhất thế giới<br />
thuộc sở hữu của người giàu thứ 4 hành tinh, tỷ phú Ấn Độ Mukesh Ambani. Căn nhà<br />
này có giá 2 tỷ $. Có người nói thế này: “Đối với người nước ngoài, người Ấn Độ vừa có<br />
26 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
mặc cảm tự ty vừa tự tôn. Họ biết rất rõ bán đảo bao la của mình là một cái nôi <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong><br />
và học thuật của loài người. Cuộc đời của nhiều vĩ nhân nước họ là những bó đuốc soi<br />
đường cho hậu thế. Nền <strong>văn</strong> minh, triết lý và tôn giáo của họ là nền tảng của nhiều nền<br />
<strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> lớn trên thế giới, kể cả của Âu Mỹ và Trung Quốc. Thế nhưng nước họ ngày nay<br />
thuộc loại lạc hậu nhất, đời sống dân chúng khốn khổ nhất. Họ có cái đau khổ của một<br />
nhà quí tộc khánh kiệt.”<br />
Nói chung nhiều người có thể có cảm giác chưa mấy hay về Ấn Độ, nhưng đa phần họ<br />
khi đến Ấn Độ và trở về đều thấy khâm phục những gì mà người Ấn Độ đã làm. Những<br />
công trình kiến trúc vĩ đại đến những nếp sống của dân cư thường này đều có nhiều khác<br />
biệt so với Việt Nam và khác xa những thứ họ biết về châu Âu và Mỹ. Ấn Độ có thể nói<br />
là một xứ sở mang nặng đầu óc tôn giáo. Như vậy người Ấn Độ vẫn rất tin vào tôn giáo<br />
và phong tục trong xã hội hiện đại. Điều này có thể các doanh nhân Việt Nam cần lưu ý.<br />
Một số doanh nhân nhận xét: Xuất phát từ một cấu trúc xã hội có tính đẳng cấp, người Ấn<br />
Độ rất khó thân cận. Lạ thay, đối với thú vật thì họ gần gũi mà đối với người thì họ xa<br />
cách. Hình như mỗi người Ấn Độ khi gặp người khác, việc đầu tiên là họ định nghĩa ai<br />
hơn ai, về đẳng cấp huyết thống ai ưu việt hơn ai. Ấn Độ là một xứ sở của sự phân biệt<br />
giai cấp. Người giàu có thì hợm hĩnh khinh người, người nghèo khổ thì yên phận chịu<br />
đựng. Những người là kỹ sư hay thương nhân, họ thuộc thành phần có học và có tiền,<br />
trong nội bộ xã hội, họ coi khinh người khác, đối với người nước ngoài đến thì họ e dè và<br />
phức tạp.<br />
Những người đã tiếp xúc với nhiền nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> trên thế giới, đi qua châu Âu và Mỹ<br />
nhiều, làm việc nhiều với người Phương Đông nhưng đến Ấn Độ vẫn thấy “khác lạ”. Đây<br />
là những gì đang xảy ra.<br />
Rõ ràng tính cách hay <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> kinh doanh của Ấn Độ bị ảnh hưởng nhiều bởi cộng đồng<br />
mà họ sống. Điều này là hiển nhiên. Mở rộng quan hệ với các doanh nhân Ấn Độ là điều<br />
các doanh nhân Việt Nam nên làm, vượt qua các trở ngại để làm ăn với họ. Ấn Độ có thể<br />
có nhiều mặt chưa tốt. Chính phủ liên bang của họ có khi chưa được đánh giá cao nhưng<br />
27 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
phải nói rằng hệ thống doanh nghiệp tư nhân của họ rất mạnh. Con đường phát triển kinh<br />
tế của Ấn Độ giống như Nhật Bản và Đức. Họ rất chú trọng khoa học công nghệ. Họ<br />
không màu mè như Trung Quốc mà họ rất thực chất. Nếu so sánh với Trung Quốc thì<br />
doanh nghiệp Ấn ít phụ thuộc vào sự bảo trợ của nhà nước hơn các doanh nghiệp Trung<br />
Quốc, và vì thế họ sáng tạo hơn. Ấn Độ là nơi tiên phong sản xuất ra loại xe hơi giá 2.000<br />
đô la Mỹ, máy tính 35 đô la, các ca mổ tim chi phí cực thấp và một số phương pháp mới<br />
lạ trong việc quản trị nhằm tương tác nhiều hơn với khách hàng.<br />
Ấn Độ có rất nhiều tỉ phú. Hai mươi công ty của Ấn Độ bao gồm Bajaj Auto, Bharat<br />
Forge, Cipla, Ranbaxy, Tập đoàn Reliance, TCS, Tata Motors, Tata Steel, Wipro và<br />
Infosys đã được Tập đoàn Tư v<strong>ấn</strong> Boston (BCG) liệt vào Danh sách 100 Công ty khổng<br />
lồ mới thách thức toàn cầu của năm 2008. Đây là những thành tích rất đáng nể của một<br />
đất nước có một mô hình phát triển khác biệt và mới mẻ.<br />
2.1.4 Sự khác biệt của doanh nhân Ấn Độ với thế giới<br />
Kì lạ là Ấn Độ tuy là nước nghèo nhưng những doanh nhân của họ lại rất giàu. Nếu tính<br />
những người giầu nhất châu Á thì chắc đa phần là người Ấn Độ mặc dù Ấn Độ hiện nay<br />
chưa có nền kinh tế quy mô như Nhật và Trung Quốc. Các tập đoàn tư nhân của Ấn Độ<br />
cũng nổi tiếng với các sản phẩm như ôtô, máy tính, sắt thép giá rẻ. Nếu như các tập đoàn<br />
công nghệ tránh xa Trung Quốc vì thói ăn cắp bản quyền và nạn làm hàng giả, hàng nhái.<br />
Chính phủ Trung Quốc dường như cổ vũ cho việc này, chính phủ Trung Quốc cũng “bắt<br />
chước” đủ thứ như công nghệ quốc phòng, vũ trụ… thì giới công nghệ lại thích Ấn Độ,<br />
nhất là công nghiệp phần mềm. Mặc dù Ấn Độ hiện nay còn ngheo hơn cả Trung Quốc<br />
nhưng tại sao họ lại không chơi “xấu” như vậy.<br />
28 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Ngôi nhà đắt nhất thế giới của tỉ phú Ấn Độ<br />
Ngay cả trong chính sách phát triển kinh tế của mình, chúng ta cũng thấy Ấn Độ có<br />
những cách khác. Chẳng hạn nhiều năm trước thế giới không đánh giá cao mô hình kinh<br />
tế của Ấn Độ, họ nói nhiều đến Trung Quốc nhưng ngày nay, xu hướng có thể chưa<br />
ngược lại 100% nhưng cũng đã có nhiều thay đổi.<br />
“Chúng ta suy nghĩ theo cách của người Anh nhưng hành <strong>độ</strong>ng theo phương thức của<br />
người Ấn Độ” (giám đốc điều hành R. Gopalakrishnan của tập đoàn Tata Sons)<br />
Có rất nhiều người nước ngoài đến Ấn Độ, sau các cuộc trao đổi với các nhà quản lý Ấn<br />
Độ, họ đều nhận ra rằng các nhà quản lý này thật sự rất tài năng, có óc phân tích, rất<br />
thông minh và nhanh nhạy - và sau đó từ những trải nghiệm của mình, họ không thể chỉ<br />
ra tại sao người Ấn Độ không thể làm theo những gì được đưa ra trong các bản phân tích.<br />
Bốn khả năng kinh doanh khác biệt của người Ấn Độ<br />
Có sự gắn kết tổng thể với nhân viên<br />
Nguồn lực con người được xem như một dạng tài sản cần được phát triển, không phải là<br />
chi phí cần phải giảm; như là nguồn của các ý tưởng sáng tạo và các giải pháp thiết thực;<br />
và lãnh đạo doanh nghiệp ở tầm riêng của họ.<br />
Khả năng tùy biến và thích nghi<br />
29 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Trong một môi trường phức tạp và bất ổn với ít nguồn lực và nhiều tham nhũng, những<br />
nhà điều hành doanh nghiệp cần phải học cách dựa vào trí thông minh để vượt qua vô số<br />
các rào cản mà họ phải đối đầu. Đôi khi trong các cuộc đối thoại tiếng Anh, thuật ngữ<br />
tiếng Hindi jugaad được sử dụng để miêu tả tư duy này.<br />
Đưa ra những lời đề nghị sáng tạo và giá trị<br />
Dù kinh doanh trong nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> cổ xưa, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp Ấn Độ đều<br />
có thể sáng tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới và khái niệm dịch vụ để thỏa mãn nhu<br />
cầu ngày càng tăng của khách hàng với chi phí tiết kiệm tối đa.<br />
Mở rộng nhiệm vụ và mục tiêu<br />
Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu của những bên có liên quan - công việc phải làm của tất<br />
cả các CEO - các doanh nghiệp Ấn Độ mở rộng hơn mục tiêu xã hội của mình. Họ tự hào<br />
về thành công của công ty - và cũng tự hào trên các khía cạnh như sự thịnh vượng gia<br />
đình, tiến bộ tôn giáo, và phục hưng đất nước.<br />
Các lãnh đạo doanh nghiệp người Ấn Độ tập trung hơn vào mục đích xã hội và các nhiệm<br />
vụ lớn lao, và hiện thực <strong>hóa</strong> các mục tiêu này nhờ tập trung hơn vào việc vượt qua vô số<br />
các rào cản bằng các giải pháp sáng tạo và một lực lượng lao <strong>độ</strong>ng đã được chuẩn bị<br />
trước đầy nhiệt tình.<br />
2.2 Nền kinh tế Ấn Độ<br />
Với Ấn Độ, một quốc gia có tới 5.000 năm lịch sử, và nhất là khi người Việt Nam còn<br />
biết quá ít về Ấn Độ thì việc xem về lịch sử kinh tế của họ có lẽ là không thừa. Nếu nói<br />
đền một nền kinh tế của một quốc gia hiện nay thì người ta có lẽ chỉ chú ý đến hiện tại.<br />
Các nhà làm kinh doanh luôn là những người rất thực tế và họ ít khi để ý đến quá khứ vì<br />
những thứ đã qua ít còn ảnh hưởng gì đến thực tại. Nhưng có lẽ sẽ thú vị nếu chúng ta<br />
tìm hiểu một nền kinh tế trong lịch sử trước, và xem nó phát triển và hiện nay định hình<br />
như thế nào.<br />
30 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Sau đây sẽ mô tả nền kinh tế Ấn Độ từ lịch sử đến hiện đại theo một quá trình. Nhưng<br />
phần kinh tế Ấn Độ hiện nay, đương nhiên sẽ được mô tả kỹ nhất.<br />
Lịch sử kinh tế Ấn Độ có thể chia ra thành 3 kỷ nguyên, bắt đầu bằng thời kỳ tiền thuộc<br />
địa kéo dài đến thế kỷ XVII. Thời kỳ thuộc địa của Anh quốc bắt đầu từ thế kỷ XVII, kết<br />
thúc bằng mốc Ấn Độ giành được <strong>độ</strong>c lập từ Anh quốc năm 1947. Thời kỳ thứ 3 kéo dài<br />
từ năm 1947 cho đến nay.<br />
2.2.1 Thời kỳ cổ đại đến khi bị Anh xâm chiếm làm thuộc địa<br />
Các công dân của nền <strong>văn</strong> minh lưu vực sông Ấn Độ, một khu vực định cư đô thị vượt<br />
trội và lâu dài đã phát triển thịnh vượng giữa năm 2800 trước Công nguyên và năm 1800<br />
Công nguyên, sống bằng nghề canh nông, thuần <strong>hóa</strong> <strong>độ</strong>ng vật, sử dụng cân và đơn vị đo<br />
lường thống nhất, chế tạo công cụ và vũ khí và trao đổi mậu dịch với các thành phố khác.<br />
Các dãy phố quy hoạch hoàn chỉnh, hệ thống cấp thoát nước đã cho thấy kiến thức của họ<br />
trong việc quy hoạch đô thị, bao gồm các hệ thống vệ sinh đô thị đầu tiên của thế giới và<br />
sự hiện diện của một hình thức chính quyền đô thị.<br />
(Đồng tiền xu bằng bạc trong thời kỳ trị vì của vua Gupta Kumara Gupta I (414–55 AD)<br />
Cuộc điều tra dân số năm 1872 cho thấy 99,3% dân số tạo thành nước Ấn Độ ngày nay<br />
đã sống trong các ngôi làng, những người có kinh tế phần lớn là cô lập và tự cung tự cấp<br />
với nghề nông là chủ yếu. Các chế <strong>độ</strong> đẳng cấp và gia đình tứ đại đồng đường đã đóng<br />
một vai trò ảnh hưởng trong việc định hình các hoạt <strong>độ</strong>ng kinh tế. Chế <strong>độ</strong> đẳng cấp thực<br />
hiện chức năng rất giống với phường hội Châu Âu, đảm bảo sự phân chia lao <strong>độ</strong>ng, cung<br />
cấp việc đào tạo hu<strong>ấn</strong> luyện những người học việc, cho phép những người người sản xuất<br />
đạt được một sự chuyên môn <strong>hóa</strong> hẹp.<br />
31 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Sự du nhập của người nước ngoài và sự suy yếu trong lễ nghi truyền thông làm tầng lớp<br />
Hindu mất đi đặc quyền xã hội, do đó, ngoại thương Ấn Độ phần lớn nằm trong tay người<br />
nước ngoài và người Hồi giáo. Các mặt hàng dệt như vải muxơlin, vải in hoa, khăn<br />
choàng, và các sản phẩm nông nghiệp như tiêu, quế, thuốc phiện và cây chàm đã được<br />
xuất khẩu sang Châu Âu, Trung Đông và Đông Nam Phi để đổi lấy vàng và bạc.<br />
Một ước tính cho thấy thu nhập của Đế quốc Môgôn của Akbar Đại đế năm 1600 với<br />
mức 17,5 triệu bảng Anh, tương phản với tổng thu nhập của Anh năm 1800, với tổng số<br />
16 triệu bảng. Trước khi người Anh đến xâm lược, Ấn Độ là một nền kinh tế phần lớn là<br />
nông nghiệp truyền thống với một bộ phận chủ yếu sống phụ thuộc vào công nghệ<br />
nguyên thủy. Ngành nông nghiệp đã tồn tại cùng với một hệ thống thương mại, chế tạo<br />
và tín dụng phát triển một cách mạnh mẽ. Sau khi Môgôn sụp đổ và sự nổi lên của Đế<br />
quốc Maratha, nền kinh tế Ấn Độ đã rơi vào thời kỳ bất ổn chính trị do các cuộc chiến<br />
tranh can thiệp và các cuộc xung <strong>độ</strong>t.<br />
2.2.2 Thời kỳ thuộc địa<br />
Sự cai trị thực dân đã mang đến một thay đổi lớn trong môi trường thuế má từ thuế thu<br />
nhập sang thuế tài sản đã dẫn đến một sự bần cùng <strong>hóa</strong> hàng loạt và cảnh cơ cực của đại<br />
đa số nông dân. Nó cũng tạo ra một hoàn cảnh chế <strong>độ</strong> mà trên giấy tờ là đảm bảo quyền<br />
sở hữu giữa những người thực dân, khuyến khích tự do thương mại và tạo ra một đơn vị<br />
tiền tệ thống nhất với tỷ giá hối đoái cố định, hệ thống cân đong đo đếm tiêu chuẩn <strong>hóa</strong>,<br />
các thị trường vốn, cũng như hệ thống đường sắt và điện báo phát triển, một dịch vụ dân<br />
sự với mục tiêu <strong>độ</strong>c lập khỏi sự can thiệp chính trị và một hệ thống thông luật, hệ thống<br />
pháp lý adversarial. Sự thực dân <strong>hóa</strong> của Anh đối với Ấn Độ trùng hợp với các thay đổi<br />
lớn trong nền kinh tế thế giới – công cuộc công nghiệp <strong>hóa</strong> và một sự tăng trưởng đáng<br />
kể trong sản xuất và thương mại. Tuy nhiên, cuối thời kỳ cai trị thực dân, Ấn Độ đã thừa<br />
hưởng một nền kinh tế thuộc loại một trong những nước nghèo nhất thế giới đang phát<br />
triển, với sự phát triển công nghiệp trì trệ, ngành nông nghiệp không thể nuôi nổi dân số<br />
đang tăng trưởng, có tuổi thọ và tỷ lệ biết chữ thuộc loại thấp nhất thế giới.<br />
32 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Một ước tính của nhà sử học Angus Maddison thuộc Đại học Cambridge cho thấy rằng tỷ<br />
lệ thu nhập của Ấn Độ trong tổng thu nhập của thế giới giảm từ mức 22,6% năm 1700<br />
xuống còn 3,8% năm 1952. Trong khi các nhà lãnh đạo Ấn Độ trong quá trình đấu tranh<br />
giành <strong>độ</strong>c lập và những nhà nhà lịch sử kinh tế dân tộc chủ nghĩa cánh tả đã đổ lỗi chế <strong>độ</strong><br />
thực dân cho tình trạng ảm đạm của nền kinh tế Ấn Độ do hậu quả của chế <strong>độ</strong> thực dân,<br />
một quan điểm kinh tế vĩ mô khái quát hơn về Ấn Độ trong thời kỳ này cho thấy có các<br />
lĩnh vực tăng trưởng và giảm sút, dẫn đến sự thay đổi mang lại bởi chế <strong>độ</strong> thực dân và bởi<br />
một thế giới đang đi về hướng công nghiệp <strong>hóa</strong> và hội nhập kinh tế.<br />
Tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng GDP bình quân đầu người theo giá cố định của Ấn Độ 1950 – 2005<br />
được tóm tắt qua biểu đồ dưới đây.<br />
10<br />
8<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
-2<br />
-4<br />
-6<br />
4.94<br />
-0.09<br />
-0.5<br />
-0.33<br />
1951 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005<br />
2.2.3 Thời kỳ sau khi <strong>độ</strong>c lập<br />
-3.67<br />
Nguồn số liệu: Penn World Tables<br />
Chính sách kinh tế của Ấn Độ từ khi <strong>độ</strong>c lập chịu ảnh hưởng của kinh nghiệm thời kỳ<br />
thực dân (bị các nhà lãnh đạo Ấn Độ coi là có tính bóc lột) và chịu ảnh hưởng của<br />
7.31<br />
4.67<br />
3.28<br />
2.53<br />
6.23<br />
2.69<br />
7.6<br />
33 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
phương hướng các nhà lãnh đạo theo chủ nghĩa xã hội Fabia. Chính sách có thiên hướng<br />
theo chủ nghĩa bảo hộ, nh<strong>ấn</strong> mạnh thay thế nhập khẩu, công nghiệp <strong>hóa</strong>, sự can thiệp của<br />
nhà nước vào các thị trường lao <strong>độ</strong>ng và tài chính, khu vực công lớn, cơ chế điều tiết hoạt<br />
<strong>độ</strong>ng kinh doanh và kế hoạch <strong>hóa</strong> tập trung. Jawaharlal Nehru, thủ tướng đầu tiên của Ấn<br />
Độ, cùng với nhà thống kê Prasanta Chandra Mahalanobis, và tiếp theo là Indira Gandhi<br />
đã thiết kế và giám sát chính sách kinh tế. Họ hy vọng thu được kết quả thuận lợi từ chiến<br />
lược này vì nó kết hợp cả khu vực tư nhân lẫn công cộng và vì chiến lược này dựa trên sự<br />
can thiệp trực tiếp và gián tiếp của nhà nước hơn là hệ thống chỉ huy tập trung cực đoan<br />
theo kiểu Liên Xô.<br />
Do tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng bình quân từ năm 1947–1980 thấp so với tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng của<br />
các nước Nam Á khác, đặc biệt là "Các con hổ Đông Á", nên người ta đã dùng cụm từ "tỷ<br />
lệ tăng trưởng Hindu" để bêu giếu Ấn Độ. Sau năm 1980, có hai cuộc cải cách kinh tế tạo<br />
ra sự tăng tốc tăng trưởng kinh tế cho Ấn Độ. Các biện pháp ủng hộ kinh doanh năm<br />
1980, do Rajiv Gandhi khởi xướng, đã xóa bỏ các hạn chế mở rộng công suất từ thời kỳ<br />
trước, xóa bỏ kiểm soát giá và giảm các loại thuế doanh nghiệp. Chính sách tự do <strong>hóa</strong><br />
kinh tế năm 1991, được thủ tướng Ấn Độ lúc đó là P. V. Narasimha Rao và bộ trưởng tài<br />
chính của ông là Manmohan Singh khởi xướng phản ứng lại cuộc khủng hoảng cán cân<br />
thanh toán, đã thủ tiêu chế <strong>độ</strong> giấy phép Raj (cấp giấy phép nhập khẩu, công nghiệp và<br />
đầu tư) và đã chấm dứt nhiều sự <strong>độ</strong>c quyền của khu vực công, cho phép phê duyệt tự<br />
<strong>độ</strong>ng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nhiều lĩnh vực. Kể từ đó, phương hướng tự do <strong>hóa</strong><br />
chung vẫn được giữ, bất kể chính đảng nào cầm quyền, mặc dù không có đảng nào là<br />
không cố tiến hành các cuộc vận <strong>độ</strong>ng hành lang đầy quyền lực như các nghiệp đoàn và<br />
nông dân, hay các v<strong>ấn</strong> đề có khả năng tranh cãi như đổi mới các luật lao <strong>độ</strong>ng và giảm trợ<br />
cấp nông nghiệp.<br />
Nói chung, từ những năm 40 đến những năm 80, GDP Ấn Độ tăng trung bình 3,5%.<br />
34 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
2.2.4 Thời kỳ sau 1991<br />
Ấn Độ đã nổi lên như là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất trong thế giới<br />
đang phát triển. Trong thời kỳ này, nền kinh tế đã tăng trưởng ổn định, chỉ có một vài đợt<br />
giảm sút lớn. Sự tăng trưởng này đã đi cùng với sự gia tăng tuổi thọ, tỷ lệ biết chữ và an<br />
ninh lương thực. Ấn Độ áp dụng mô hình kinh tế mới mở cửa và dựa nhiều hơn vào dịch<br />
vụ và tri thức để phát triển công nghệ thông tin.<br />
Tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ đạt trung bình trên 6%/năm. Trong những năm gần đây,<br />
Ấn Độ luôn có tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng cao, bình quân hàng năm trên 8%; riêng năm 2006 đạt<br />
khoảng 9%; dự trữ ngoại tệ đạt 180 tỷ USD. Năm 2008 là hơn 300 tỷ USD. Tổng GDP<br />
năm 2006 đạt 852 tỷ USD (theo World Bank), thu nhập bình quân đầu người năm 2006<br />
khoảng 780 USD. Tính theo PPP thì con số này còn cao hơn nhiều.<br />
Hiện nay, Ấn Độ là thành viên nhóm các nền kinh tế mới nổi BRICS. Theo các chuyên<br />
gia kinh tế thế giới, với quy mô dân số lớn và trẻ của Ấn Độ, cùng với nền kinh tế phát<br />
triển liên tục ở mức <strong>độ</strong> cao, đặc biệt những thành công của Ấn Độ hiện nay như khoa học<br />
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, trong tương lai không xa, Ấn Độ sẽ là nền kinh tế<br />
chủ lực của thế giới, vượt qua cả Nhật và Đức. Khi đó quyền lực và tiếng nói của Ấn Độ<br />
sẽ trở nên rất có sức nặng, và vai trò của nhiều nước lớn hiện nay sẽ có nhiều biến đổi.<br />
Mumbai - Thành phố lớn nhất Ấn Độ<br />
35 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Mọi thành công đều chủ yếu từ yếu tố con người mà ra. Hãy cùng anh Phan Bảo Lâm so<br />
sánh tương đối thú vị về Ấn Độ, Việt Nam và Trung Quốc để thấy những điều thú vị (đây<br />
là nhận xét phản hồi bài báo: “Cơ hội xuất khẩu vào Ấn Độ” trên vneconomy ngày<br />
24/12/2010) :<br />
“Cơ cấu kinh tế của Ấn <strong>độ</strong> cũng không khác mấy so với Trung Quốc nhưng đường hướng<br />
phát triển kinh tế của họ khác hẳn Trung Quốc.”<br />
“Cách của Trung Quốc là tập trung phát triển dọc theo ven biển, dựa vào các hải cảng<br />
để thuận tiện giao thương, lấy thặng dư kinh tế của khu vực này bù vào sự yếu kém của<br />
khu vực khác nên kinh tế Trung Quốc phát triển rất nhanh về mặt tổng giá trị nhưng chia<br />
cho dân số thì vẫn thấp.”<br />
“Cách của Ấn <strong>độ</strong> là phát triển cân đối về mọi mặt để tạo nền tảng vững chắc trước khi đi<br />
vào giai đoạn tăng tốc. Kể từ cuộc "cách mạng xanh" cải tổ toàn bộ cơ cấu nông nghiệp<br />
do cố Thủ tướng Indira Ghandi chủ xướng tới khoảng 5 năm trước thì tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng<br />
của Ấn <strong>độ</strong> là khá chậm nhưng đồng đều về mọi mặt, đặc biệt là v<strong>ấn</strong> đề giá trị gia tăng và<br />
làm chủ công nghệ.”<br />
Trong 5 năm trở lại đây, tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng của Ấn <strong>độ</strong> tuy kém Trung Quốc về tỷ lệ %<br />
nhưng tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng GDP lại vượt hẳn Trung Quốc. Trung Quốc áp đảo thế giới về<br />
xuất khẩu còn Ấn <strong>độ</strong> lại chủ trương lấy tiêu thụ nội địa làm nền tảng trước khi vươn ra<br />
thế giới. Đường lối tăng trưởng GDP của Trung Quốc tương tự "4 con hổ châu Á" trước<br />
đây (gồm Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông và Đài loan), tức là dựa vào xuất khẩu trước<br />
để tạo vốn mà làm chủ công nghệ, nhưng những nước này có quy mô dân số rất nhỏ so<br />
với Trung Quốc nên họ "đi" nhanh hơn.<br />
Đường lối của Ấn <strong>độ</strong> là theo con đường của Nhật và Đức, chậm nhưng chắc, lấy nền<br />
tảng công nghệ làm sức mạnh (chứ không phải là lấy năng lực sản xuất làm sức mạnh<br />
như Trung Quốc). 7-8 năm trước các chuyên gia kinh tế thế giới còn bình luận khá bi<br />
quan về kinh tế Ấn <strong>độ</strong> khi so với Trung Quốc cho đến khi họ hạ thủy chiếc tàu ngầm chạy<br />
bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên thì người ta mới vỡ lẽ ra, "à, thì ra thế".<br />
36 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Trung Quốc phát triển công nghiệp vũ trụ, Ấn <strong>độ</strong> phát triển công nghiệp hạt nhân. Trung<br />
Quốc "đói" năng lượng còn Ấn <strong>độ</strong> thì không. Thành tích của công nghiệp vũ trụ Trung<br />
Quốc là rất <strong>ấn</strong> tượng khi tự đưa được người vào không gian nhưng ứng dụng kinh tế của<br />
nó thì chưa có điều kiện kiểm chứng.<br />
Thành tích của công nghiệp hạt nhân Ấn <strong>độ</strong> cũng <strong>ấn</strong> tượng không kém khi cứ vài năm họ<br />
lại cho "nổ bom" để thử nghiệm (chứ không phải để đe dọa người ta vào những thời điểm<br />
nhạy cảm như Triều Tiên), ứng dụng của công nghiệp hạt nhân là muôn hình vạn trạng,<br />
từ năng lượng, nông nghiệp, y tế đến vật liệu nano (thay đổi cấu trúc nguyên tử của vật<br />
chất nhằm tạo ra những vật chất không có trong tự nhiên nhưng đáp ứng các đòi hỏi của<br />
khoa học như tạo ra loại pin có kích thước nhỏ nhưng khả năng tích điện cao, vật liệu<br />
siêu dẫn hay làm ra... vàng nhân tạo cũng từ công nghệ này tuy nhiên đây vẫn còn là<br />
công nghệ của tương lai).<br />
Buồn cười là giải Field do Ấn <strong>độ</strong> lập ra nhưng chưa có người Ấn nào đoạt giải trong khi<br />
Việt Nam lại có một người là GS. Ngô Bảo Châu. Trong những năm gần đây, tốc <strong>độ</strong> tăng<br />
GDP của Ấn <strong>độ</strong> khá <strong>ấn</strong> tượng, bỏ xa Trung Quốc khoảng vài nghìn đô tính theo đầu<br />
người nhưng lại rất âm thầm và lặng lẽ chứ không "đình đám" như Trung Quốc.<br />
Điều này làm nhiều chuyên gia kinh tế thế giới phải tự đặt câu hỏi, với quy mô dân số<br />
nhất nhì thế giới của hai nước này, ai đang đi đúng hướng?<br />
Giữa hai hướng đi ấy, liệu chủ trương "xuất khẩu kiếm ngoại tệ bằng mọi giá" mà bỏ qua<br />
v<strong>ấn</strong> đề làm chủ công nghệ của Việt Nam (tức là không theo hướng nào) là đúng?<br />
Khái quát chung lại: Kinh tế Ấn Độ<br />
Đơn vị tiền tệ: Rupee Ấn Độ 1 INR = 100 paise<br />
- Năm tài chính 1 tháng 4 - 31 tháng 3<br />
- Các tổ chức thương mại tham gia WTO, SAFTA (Thương mại Tự do Nam Á)<br />
- Các chỉ số thống kê:<br />
37 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
o GDP 4,042 tỷ USD (ước 2006) ( thứ 12 thế giới xét theo giá trị danh<br />
nghĩa, thứ 4 xét theo PPP<br />
o Tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng 9,0% (2005/2006)<br />
o GDP bình quân đầu người 820 USD (danh nghĩa), 3.700 USD (PPP)<br />
o GDP theo khu vực nông nghiệp (19,9%), công nghiệp (19,3%), dịch vụ<br />
(60,7%) (ước 2006)<br />
o Tỷ lệ lạm phát (CPI) 5,3% (2006)<br />
o Tỷ lệ phần trăm dân số dưới ngưỡng nghèo 25% (ước 2002)<br />
o Lực lượng lao <strong>độ</strong>ng 509,3 triệu người (ước 2006)<br />
o Lực lượng lao <strong>độ</strong>ng theo khu vực kinh tế nông nghiệp (60%), công nghiệp<br />
(12%), dịch vụ (28%)<br />
o Tỷ lệ thất nghiệp 7,8% (ước 2006)<br />
- Các ngành kinh tế chính: dệt, <strong>hóa</strong> chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị vận tải,<br />
xi măng, khai mỏ, <strong>hóa</strong> dầu, cơ khí, phần mềm<br />
- Kinh tế đối ngoại<br />
o Xuất khẩu: 112 tỷ USD (ước 2006)<br />
o Các mặt hàng xuất khẩu chính: hàng dệt, đá quý, đồ trang sức, máy móc,<br />
<strong>hóa</strong> chất, đồ da<br />
o Các đối tác chính: Mỹ 18%, Trung Quốc 8,9%, UAE 8,4%, Anh 4,7%,<br />
Hong Kong 4,2% (2005)<br />
o Nhập khẩu: 187,9 tỷ USD f.o.b (ước 2006)<br />
o Các mặt hàng nhập khẩu chính: Dầu thô, máy móc, đá quý, phân bón,<br />
<strong>hóa</strong> chất<br />
o Các đối tác chính: Trung Quốc 7,2%, Mỹ 6,4%, Bỉ 5,1%, Singapore<br />
- Tài chính công<br />
4,7%, Áo 4,2%, Đức 4,2%, Anh 4,1% (2005)<br />
o Nợ công: 132,1 tỷ USD (ước 2006)<br />
o Thu ngân sách: 109,4 tỷ USD (ước 2006)<br />
38 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
o Chi ngân sách: 143,8 tỷ USD bao gồm chi đầu tư 15 tỷ USD (ước<br />
2006)<br />
o Viện trợ kinh tế: nhận 2,9 tỷ USD (năm tài chính 1998/1999)<br />
Với sự phát triển mạnh mẽ, người dân Ấn Độ trong tương lai sẽ xây dựng một đất nước<br />
vững mạnh như những gì họ đã làm trong lịch sử. Nhiều dự báo đầy triển vọng cho nền<br />
kinh tế Ấn Độ. Chẳng hạn, Tập đoàn Citigroup (Mỹ) cho hay Ấn Độ có thể sẽ vượt Mỹ<br />
và Trung Quốc, trở thành nền kinh tế lớn nhất vào năm 2050. Đến năm 2050, GDP của<br />
Ấn Độ dự kiến đạt 85.970 tỷ USD. Báo cáo cũng cho rằng trước năm 2015, Ấn Độ sẽ<br />
thay thế Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới. Đằng sau số liệu GDP, báo<br />
cáo của Citigroup cũng nhận xét dân số và tỷ lệ tiết kiệm cao sẽ là ưu thế đem lại tăng<br />
trưởng cho Ấn Độ.<br />
Người ta có thể dự đoán rất nhiều như thế theo tình hình hiện nay. Mấy năm trước chắc<br />
không nhiều người quan tâm nhiều đến Ấn Độ mà có lẽ chỉ chú ý chạy theo Trung Quốc.<br />
Tình hình có nhiều thay đổi thì lại có nhiều dự báo thay đổi theo. Đúng là một sự chạy<br />
theo thực tế nhưng chắc chắn một điều, hiện tại Ấn Độ vẫn là một nước lớn và có thị<br />
trường rất rộng. Nền kinh tế sẽ còn tăng trưởng cao nhiều năm nữa nên việc nhanh chóng<br />
củng cố quan hệ và nhất là quan hệ kinh doanh đối với Ấn Độ là việc Việt Nam nên làm<br />
ngay.<br />
2.3 Quan hệ bang giao Việt Nam - Ấn Độ<br />
Việt Nam hiện nay là một quốc gia có diện tích trung bình, nằm ở trung tâm của khu vực,<br />
có cả những tuyến đường bộ, đường biển, đường không chiến lược. Nước Việt Nam hiện<br />
nay cũng là sự hợp nhất của nhiều quốc gia, nhiều nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> hợp thành. Quá trình này<br />
là một quá trình lịch sử lâu dài hàng trăm năm mở cõi của tiền nhân người Việt.<br />
2.3.1 Từ trong lịch sử<br />
Nếu chỉ xét với người Việt, giai đoạn lịch sử trước khi mở rộng đất nước từ các Vương<br />
quốc Phù Nam, Chân Lạp thì có lẽ ít có ảnh hưởng từ Ấn Độ. Nếu có thì chỉ là Phật giáo.<br />
39 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Phật Giáo được truyền đến Việt Nam cách nay khoảng 2000 năm, do nhà sư người Ấn<br />
Độ là Marajivaca (Ma Ha Kỳ Vực) truyền bá đạo Phật vào Việt Nam năm 188 trước<br />
Công Nguyên. Có nhiều bằng chứng cho thấy Phật giáo du nhập vào Việt Nam tại thời<br />
điểm trước sau công lịch xê dịch một, hai thế kỉ. Việt Nam có thể được coi là xứ sở tiếp<br />
nhận Phật giáo sớm hơn, là nguồn cung cấp tu sĩ và kinh sách đầu tiên cho Trung Quốc,<br />
nhưng Việt Nam lại chịu một sự truyền giáo ngược khi các <strong>văn</strong> bản kinh sách bằng tiếng<br />
Hán được truyền vào từ Trung Quốc. Như vậy, Việt Nam mọi mặt vẫn bị ảnh hưởng từ<br />
Trung Quốc rất nhiều, nhất là qua thời gian dài nô lệ, nên giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> với Ấn Độ<br />
của người Việt là ít.<br />
Nói chung lịch sử mở cõi của người Việt trải qua không dưới 700 năm là một quá trình<br />
lâu dài và phức tạp. Người Việt ít giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> với người Ấn Độ nhưng trong quá<br />
trình mở cõi, người Việt đã hợp nhất lãnh thổ của các vương quốc Chămpa, Chân Lạp để<br />
40 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
hợp thành nhà nước Việt Nam như hiện nay. Lãnh thổ của Chămpa và Chân Lạp tương<br />
ứng với phần từ miền Trung tới Đồng bằng sông Cửu Long trên dải đất hình chữ S.<br />
Chămpa và Chân Lạp lại là những quốc gia ảnh hưởng nhiều bởi <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ. Vương<br />
quốc Chân Lạp chẳng hạn, trước đó là Vương quốc Phù Nam. Ngay cả chữ viết của<br />
người Phù Nam cũng được coi là có nguồn gốc Ấn Độ. Mà không đâu xa, những di chỉ<br />
<strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> mà ngày nay chúng ta tìm thấy như các tháp Chăm, các di tích <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Óc Eo…<br />
đều có thể thấy là mang nặng ảnh hưởng của Ấn Độ. Và vì thế, người Việt dần tiếp xúc<br />
ngày một nhiều hơn với các giá trị <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> như thế thì việc ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi<br />
<strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ là việc có thể.<br />
Các vương quốc Chiêm Thành (Chăm) và Phù Nam thế kỷ I đến VII<br />
Như vậy việc người Việt giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> và chịu ảnh hưởng của <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn là việc có<br />
thật trong lịch sử. Ngày nay, v<strong>ấn</strong> đề chủ quyền đã khác, cùng với sự kiên cường và không<br />
chịu khuất phục của người Việt thì ảnh hưởng của các đất nước khác lên đất nước chúng<br />
ta là có nhưng không nhiều. Ngay cả Trung quốc, Ấn Độ, thậm chí cả ảnh hưởng của<br />
Pháp, Mỹ cũng không còn. Nhưng lịch sử đã xảy ra như thế và đã có một thời kì chúng ta<br />
tiếp nhận một số giá trị <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> nước ngoài. Điều này không có gì là lạ nhất là khi chúng<br />
ta ở một vị trí địa lý như vậy.<br />
41 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Tháp Chăm Thánh địa Mỹ Sơn-di sản <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> thế giới (ChămPa)<br />
(Thánh địa Mỹ Sơn là trung tâm tế lễ, là nơi giao nối giữa con người và thần linh của<br />
vương quốc Chiêm Thành xưa, giống như vai trò lễ đài của quốc gia. Đây là công trình<br />
duy nhất ở Đông Nam Á mang ảnh hưởng cuả Ấn Độ về v<strong>ấn</strong> đề v<strong>ấn</strong> đề này. Vì vậy công<br />
trình này được UNESCO công nhận là di sản <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> thế giới từ rất sớm, biểu đạt quá<br />
trình giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> lâu dài.)<br />
Ngoài ra còn phải nói đến giao lưu thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ trong lịch sử.<br />
Con đường tơ lụa trên biển cũng đi qua Việt Nam và Hội An - ngày nay là một di sản thế<br />
giới là minh chứng. Hầu như các quốc gia Đông Nam Á khác ngoài Việt Nam thì đều<br />
chịu ảnh hưởng từ Ấn Độ. Việt Nam giống như con đê ngăn lại dòng thác <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Tầu.<br />
Nhưng người Việt cũng thiệt hại nhiều.<br />
Tóm lại, miền Bắc Việt Nam trước kia chịu ảnh hưởng nhiều từ Trung Quốc, còn các<br />
quốc gia cổ ở miền Nam và Nam Trung Bộ thì chịu ảnh hưởng nhiều từ Ấn Độ. Sau này<br />
nước Việt Nam lại bị tác <strong>độ</strong>ng nhiều bởi <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> châu Âu như Nga, Pháp, Mỹ. Nhưng<br />
nước Việt Nam này nay là một quốc gia <strong>độ</strong>c lập. Trong bối cảnh đó Việt Nam vẫn chú<br />
trọng và ngày càng mạnh quan hệ với Ấn Độ.<br />
42 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
2.3.2 Thời kì sau 1945 tới nay (2011)<br />
Như đã từng nói, quan hệ Ấn Độ - Việt Nam trước đây trong lịch sử cũng như hiện nay,<br />
mang tính bổ sung và hợp tác nhiều hơn. Quan hệ <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> hai nước mang tính dung hòa,<br />
khác hẳn cái cách Việt Nam giao lưu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> với Trung quốc. Thời kỳ xung quanh năm<br />
1945, hai nước Việt Nam và Ấn Độ, một nước thì vừa <strong>độ</strong>c lập tạm thời, một nước đang<br />
còn đấu tranh. Nhưng trước đó thì luôn ủng hộ nhau trong bối cảnh cả hai nước đều bị<br />
xâm chiếm như vậy. Ấn Độ tích cực ủng hộ Việt Nam trong các cuộc kháng chiến giành<br />
<strong>độ</strong>c lập trước đây, trong công cuộc tái thiết đất nước cũng như trong sự nghiệp đổi mới và<br />
phát triển kinh tế sau này.<br />
Năm 1954, Ấn Độ mở Tổng Lãnh sự quán tại Hà Nội. Năm 1956, Việt Nam lập Tổng<br />
lãnh sự quán tại Niu Đê-li. Ngày 07/01/1972, hai nước nâng quan hệ lên cấp Đại sứ.<br />
Quan hệ chính trị<br />
Trong thời kỳ hiện đại, mối quan hệ giữa hai dân tộc đã được hai vị lãnh đạo tiền bối kiệt<br />
xuất của hai nước là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng J. Nehru tạo dựng nền móng,<br />
các thế hệ lãnh đạo kế tiếp và nhân dân hai nước dày công vun đắp.<br />
Thủ tướng Phạm <strong>Văn</strong> Đồng đã từng nói về mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ nhân chuyến<br />
thăm Ấn Độ của Người vào năm 1980 là “một mối quan hệ trong sáng như bầu trời<br />
không một gợn mây”.<br />
Tổng Bí thư Lê Duẩn thăm Ấn Độ năm 1984, Tổng Bí thư Nguyễn <strong>Văn</strong> Linh thăm năm<br />
1989, Tổng Bí thư Đỗ Mười thăm năm 1992, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh thăm năm<br />
2003; Chủ tịch nước Trần Đức <strong>Lương</strong> thăm Ấn Độ năm 1999; Thủ tướng Phạm <strong>Văn</strong><br />
Đồng thăm Ấn Độ các năm 1955, 1978, 1980 và 1983, Thủ tướng Võ <strong>Văn</strong> Kiệt thăm năm<br />
1997; Chủ tịch Quốc hội Việt Nam thăm năm 1994. Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ<br />
Nguyễn T<strong>ấn</strong> Dũng cũng thực hiện chuyến thăm cấp Nhà nước tới Ấn Độ.<br />
Tổng thống Ấn Độ R.Venkatraman thăm Việt Nam năm 1991, Phó Tổng thống<br />
K.R.Narayanan thăm năm 1993, Thủ tướng R.Gandhi thăm Việt Nam các năm 1985 và<br />
43 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
1988, Thủ tướng P.V. Narasimha Rao thăm năm 1994, Thủ tướng Ấn Độ A.B. Vajpayee<br />
thăm năm 2001, và chuyến thăm Việt Nam tháng 3-2007 của Chủ tịch Quốc hội<br />
S.Chatterjee. Tổng thống Ấn Độ Pratibha Devisingh Patil thăm Việt Nam năm 2008. Và<br />
nhiều cuộc gặp gỡ của các nhà lãnh đạo hai nước ở các diễn đàn quốc tế khác như Liên<br />
hiệp quốc, Phong trào Không liên kết, hợp tác Nam-Nam, ASEM, APEC, các cơ chế hợp<br />
tác của ASEAN như ARF, Cấp cao Đông Á và hợp tác sông Hằng - sông Mê-kông…<br />
Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đón tiếp Tổng thống Pratibha Devisingh Patil (2008)<br />
Từ năm 2003, hai nước đã thành lập cơ chế đối thoại chính trị thường niên giữa Bộ Ngoại<br />
giao hai nước. Cơ chế này đã trở thành một kênh trao đổi thường xuyên và có hiệu quả<br />
giữa hai nước về các v<strong>ấn</strong> đề chính trị quốc tế và khu vực hai bên cùng quan tâm.<br />
Hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư<br />
Tháng 12/1982, Uỷ ban Hỗn hợp về Hợp tác Kinh tế, thương mại và Khoa học kỹ thuật<br />
đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt <strong>độ</strong>ng. Đến nay, hai bên đã tổ chức được 13<br />
kỳ họp luân phiên giữa New Delhi và Hà Nội. Uỷ ban Hỗn hợp là một trong những cơ<br />
chế quan trọng và hữu hiệu, giúp thúc đẩy quan hệ giữa hai nước trong các lĩnh vực kinh<br />
tế, thương mại, đầu tư, tín dụng, ngân hàng, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, <strong>văn</strong><br />
hoá, giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản, bưu chính viễn thông…<br />
Về thương mại: Kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam - Ấn Độ tăng lên rõ rệt, từ mức<br />
khởi điểm khoảng 50 triệu USD vào giữa thập kỷ 1980 lên trên 1 tỷ USD năm 2006. Kim<br />
44 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
ngạch thương mại giữa hai nước có tốc <strong>độ</strong> tăng trưởng khá cao, ở mức trung bình 20%<br />
mỗi năm.<br />
Những năm gần đây, Ấn Độ luôn là một trong 10 đối tác thương mại hàng đầu của Việt<br />
Nam. 11 tháng đầu năm 2010, buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Ấn Độ đạt 2,3 tỷ<br />
USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt trên 863 triệu USD tăng 39% so<br />
với cùng kỳ năm trước, những con số này là minh chứng rõ nét về tác <strong>độ</strong>ng tích cực của<br />
Hiệp định tự do Ấn Độ - ASEAN có hiệu lực từ 2010 đối với hai nước.<br />
Dưới đây là bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Ấn Độ một số năm gần<br />
đây:<br />
(*) Số liệu năm 2010 là số liệu của 11 tháng đầu năm.<br />
Năm Xuất khẩu<br />
của Việt Nam<br />
2006 137,84<br />
2007<br />
2008<br />
2009<br />
2010 (*)<br />
Đơn vị tính: triệu USD<br />
Nhập khẩu Tổng kim Cán cân<br />
của Việt Nam ngạch XNK thương mại<br />
880,28 1.018,12 -742,44<br />
179,70 1.356,93 1.536,63 -1.177.23<br />
388,99<br />
2.094,40 2.483,39 -1.705,41<br />
420,00 1.635,00 2.055,00 -1.215,00<br />
992,00 1.762,00<br />
2.754,00 -770,00<br />
(Theo số liệu công bố của Tổng Cục Hải quan Việt Nam)<br />
Về đầu tư: Tính đến cuối năm 2006, Ấn Độ có 12 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn<br />
đầu tư đăng ký 46,4 triệu USD, đầu tư thực hiện hơn 580 triệu USD. Năm 2007 đã đánh<br />
dấu một bước chuyển lớn trong đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam. Tháng 2/2007, Tập<br />
đoàn ESSAR đã ký thỏa thuận đầu tư một dự án thép cán nóng tại Bà Rịa - Vũng Tàu trị<br />
giá 527 triệu USD. Tháng 5/2007, Tập đoàn TATA của Ấn Độ đã ký Bản ghi nhớ (MOU)<br />
với Tổng công ty thép Việt Nam để nghiên <strong>cứu</strong> xây dựng nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh,<br />
45 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
khai thác mỏ sắt Thạch Khê với công suất 4,5 triệu t<strong>ấn</strong> thép/năm. Hai dự án này đã đưa<br />
Ấn Độ vào nhóm 10 nước và vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, và Việt Nam<br />
trở thành nước nhận đầu tư lớn nhất của Ấn Độ trong các nước ASEAN.<br />
Tính đến tháng 1-2011, Ấn Độ có 50 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam, với vốn đăng ký<br />
hơn 212 triệu đô la Mỹ, đứng thứ 28/92 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào Việt<br />
Nam. Tuy nhiên, theo ông Abhay Thakur, Tổng lãnh sự Ấn Độ tại thành phố Hồ Chí<br />
Minh, vốn đầu tư từ Ấn Độ vào Việt Nam, tính cả đầu tư qua nước thứ ba, lên đến gần<br />
500 triệu đô la Mỹ.<br />
Ngoài ra hiện nay xu hướng đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam vẫn tiếp tục. Các nghành<br />
như công nghệ thông tin, sắt thép, hàng gia dụng… có chi phí sản xuất ở Việt Nam rẻ<br />
hơn so với ở Ấn Độ.<br />
Ngoài ra, các nhà chính trị Ấn Độ cũng rất khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam, đồng<br />
thời Ấn Độ cũng cung cấp cho Việt Nam những khoản tín dụng rất quý báu.<br />
Hợp tác quân sự, khoa học công nghệ, giáo dục, <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong><br />
Về khoa học công nghệ: Ấn Độ là một trong những đối tác quan trọng trong lĩnh vực<br />
khoa học công nghệ của Việt Nam. Ngoài việc thành lập Tiểu ban Hợp tác về khoa học<br />
công nghệ, hai nước cũng ký Nghị định thư đầu tiên về Công nghệ thông tin vào tháng<br />
8/1999. Ấn Độ đang giúp Việt Nam rất có hiệu quả trong một số dự án công nghệ thông<br />
tin, trong đó có dự án Hỗ trợ Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp phần mềm ở<br />
Việt Nam và dự án thành lập Trung tâm Nguồn nhân lực cao ở Hà Nội. Ngoài ra, hai<br />
nước cũng đang có quan hệ hợp tác tốt trong các lĩnh vực tiên tiến như sử dụng năng<br />
lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình, công nghệ sinh học (lai tạo giống cây, giống con)...<br />
Về giáo dục và đào tạo: Từ đầu những năm 90, hàng năm, chính phủ Ấn Độ dành cho<br />
Việt Nam trên 100 suất học bổng (14 suất học sau Đại học theo Chương trình trao đổi<br />
<strong>văn</strong> hoá CEP và hơn 100 suất theo Chương trình kinh tế kỹ thuật ITEC ngắn hạn) để đào<br />
tạo đại học, sau đại học trong hầu hết các lĩnh vực như kinh tế, thương mại, công nghệ<br />
46 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
sinh học, công nghệ thông tin, y tế, nông nghiệp, thú y, ngân hàng, bảo hiểm, năng lượng<br />
hạt nhân v.v... Ngoài ra, Ấn Độ cũng cấp mới cho Việt Nam một số học bổng trong<br />
khuôn khổ hợp tác Sông Hằng - Sông Mêkông, Kế hoạch Colombo. Ấn Độ cũng giúp<br />
Việt Nam thành lập Trung tâm Phát triển Doanh nghiệp Việt-Ấn (VIEDC), Trung tâm<br />
đào tạo tiếng Anh tại Đà Nẵng. Ấn Độ đang và sẽ là điểm đến đầy hứa hẹn cho sinh viên<br />
Việt Nam, với học phí hợp lý, lại được đào tạo bằng tiếng Anh.<br />
Trong lĩnh vực <strong>văn</strong> hoá, hàng năm hai bên đều tiến hành trao đổi các đoàn nghệ thuật và<br />
<strong>văn</strong> hoá. Hai bên đã ký kết Chương trình Trao đổi <strong>Văn</strong> hoá giai đoạn 2007-2009. Ấn Độ<br />
cũng giúp Việt Nam trùng tu các di sản như các tháp Chăm ở mền Trung…<br />
Hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực an ninh và quốc phòng cũng có những bước<br />
phát triển tốt đẹp thông qua việc trao đổi đoàn, trao đổi thông tin, tài liệu, hợp tác đào<br />
tạo... giúp bổ trợ cho quan hệ hợp tác gắn bó và tin cậy giữa hai nước.<br />
Hiện nay quan hệ quốc phòng hai nước rất phát triển. Các chuyến thăm của lãnh đạo<br />
quân <strong>độ</strong>i Ấn Độ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các đoàn quân sự, nhất là hải quân Ấn<br />
Độ thường xuyên ghé thăm Việt Nam.<br />
Trong bối cảnh Ấn Độ hiện nay có chính sách hướng Đông mạnh mẽ, cùng với khu vực<br />
ASEAN hiện nay đang ngày càng liên kết mạnh và trở thành khu vực năng <strong>độ</strong>ng, là trung<br />
tâm trong hợp tác nhiều khu vực. Triển vọng quan hệ hai nước ngày càng phát triển, tạo<br />
nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh.<br />
47 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
3.1 Trên góc <strong>độ</strong> vĩ mô<br />
Chương 3<br />
Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam<br />
khi hợp tác kinh doanh với người Ấn Độ<br />
Quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam - Ấn Độ đã có từ lâu đời, khởi nguồn từ những<br />
mối liên hệ và giao lưu lịch sử sâu xa về <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> - tôn giáo - thương mại. Với sức hấp<br />
dẫn của một thị trường tiềm năng như Ấn Độ, việc tìm hiểu và tăng cường hợp tác, ngoại<br />
giao trên góc <strong>độ</strong> vĩ mô là điều hết sức cần thiết. Việt Nam và Ấn Độ vốn đã có mối quan<br />
hệ tốt đẹp từ xa xưa, do đó không lý do gì chúng ta lại không phát triển mối quan hệ cũng<br />
như việc tận dụng điều kiện thuận lợi đó để có thể tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho<br />
các doanh nghiệp, doanh nhân nước nhà.<br />
Trên cấp <strong>độ</strong> vĩ mô, nhóm xin kiến nghị một số giải pháp cho việc phát triển mối quan hệ<br />
bang giao giữa hai quốc gia như sau:<br />
Tiếp tục duy trì và củng cố quan hệ ngoại giao<br />
Trong quá khứ, những chuyến thăm cấp cao thường xuyên đã giúp hai nước không ngừng<br />
củng cố và phát triển một mối quan hệ chính trị gắn bó và bền chặt. Thông qua các<br />
chuyến thăm đó, rất nhiều Hiệp định, dự án, hợp đồng, thỏa thuận kinh doanh… đã được<br />
ký kết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn tại Ấn Độ, cũng<br />
như thu hút nguồn vốn đầu tư từ Ấn Độ vào Việt Nam. Hai bên cần thường xuyên trao<br />
đổi thông tin và kiến nghị với Chính phủ hai nước đưa ra những giải pháp có lợi cho<br />
doanh nghiệp mỗi bên. Đây là việc làm hết sức quan trọng, chúng ta cần phải duy trì và<br />
củng cố điều này, đồng thời có những chính sách điều chỉnh phù hợp trong nước để có<br />
thể khai thác tối đa lợi thế này.<br />
Đẩy mạnh các hoạt <strong>độ</strong>ng giao lưu, tìm hiểu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ<br />
48 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ vô cùng đặc sắc và có nhiều khác biệt so với Việt Nam, hơn nữa tuy<br />
môi trường chính trị - kinh tế - pháp luật giữ vai trò quan trọng nhất và có tác <strong>độ</strong>ng mạnh<br />
nhất đến môi trường thương mại và đầu tư quốc tế nhưng môi trường <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> đang ngày<br />
càng chứng minh tầm ảnh hưởng của nó. Nếu làm ăn kinh doanh tại Ấn Độ (hay bất kỳ<br />
nước nào khác) mà không hiểu được <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> dân tộc cũng như <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> kinh doanh nơi<br />
đây thì sẽ khó có thể đạt được hai chữ “thành công”. Ấn Độ được xác định là một thị<br />
trường hấp dẫn kể cả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, tất nhiên Việt Nam không<br />
nằm ngoài danh sách những quốc gia hướng tới khai thác thị trường này. Do đó, việc tìm<br />
hiểu <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ là điều hết sức cấp thiết mà Chính phủ phải là người chủ <strong>độ</strong>ng. Việc<br />
này có thể được thực hiện bằng cách tổ chức các chương trình “Trao đổi <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong>”, các<br />
ngày hội giao lưu ẩm thực, <strong>văn</strong> học nghệ thuật, thể dục thể thao…, các buổi tọa đàm giao<br />
lưu giữa các doanh nghiệp, doanh nhân Ấn Độ với Việt Nam…<br />
Đầu tư hợp tác giáo dục<br />
Để có thể tìm hiểu tốt về <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>, cách hiệu quả nhất có lẽ là giáo dục. Giáo dục về <strong>văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> nên được đưa vào các chương trình giảng dạy trong trường đại học, cao đẳng, thậm<br />
chí cấp trung học. Trên thực tế, Việt Nam và Ấn Độ cũng đã có một số chương trình hợp<br />
tác đào tạo nhưng chưa thực sự hiệu quả và chỉ mang tính ngắn hạn. Trong tương lai<br />
chúng ta cần khắc phục điều này. Đưa chương trình đào tạo <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> vào trường học, nhất<br />
là cho các sinh viên khối ngành kinh tế sẽ là việc làm mang hiệu quả thiết thực, nó trang<br />
bị cho sinh viên – những doanh nhân, những chủ doanh nghiệp tương lai của đất nước<br />
một kiến thức nhất định về <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong>, không chỉ của Ấn Độ mà bất cứ nước nào cũng thế.<br />
Một phương pháp nữa đó là mở các chương trình hợp tác quốc tế, đưa sinh viên Việt<br />
Nam sang học bên Ấn Độ, như thế sinh viên có thể tiếp xúc trực tiếp với nền <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn,<br />
và có được những trải nghiệm thực tế, phục vụ rất hữu ích cho sau này khi quay về làm<br />
việc với các doanh nghiệp, doanh nhân Ấn Độ.<br />
49 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
3.2 Trên góc <strong>độ</strong> vi mô<br />
Khi làm ăn với các đối tác nước ngoài, việc hiểu và giao tiếp với họ phù hợp theo <strong>văn</strong><br />
<strong>hóa</strong> của họ là điều cần thiết. Mỗi quốc gia có những đặc điểm <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> riêng, doanh nhân<br />
của họ cũng vậy.<br />
Ví dụ thế này: tiếng Anh ở Ấn Độ rất phổ biến. Nếu bạn ở miền Bắc, nói một vài câu<br />
bằng tiếng Hindi như chào hỏi, cảm ơn thì rất có giá trị, nhưng nếu bạn nói tiếng Hindi ở<br />
miền Nam thì không hay chút nào.<br />
Lưu ý cho người Việt Nam khi kinh doanh tại Ấn Độ<br />
Khi kinh doanh tại một quốc gia ngoài lãnh thổ chính quốc, các doanh nhân tất nhiên phải<br />
lưu ý đến rất nhiều yếu tố. Tạm thời lưu ý sau đến các yếu tố được biết đến nhiều, các<br />
yếu tố này chia ra hai nhóm là vĩ mô và vi mô. Các yếu tố thuộc vĩ mô mà doanh nhân<br />
Việt cần lưu ý khi kinh doanh ở Ấn Độ là: kinh tế, chính trị, pháp luật, dân số, tự nhiên,<br />
công nghệ… Còn các yếu tố thuộc môi trường vi mô mà ta phải chú ý như: nhà cung cấp,<br />
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, người sắp gia nhập nghành…<br />
Theo nguyên tắc thì cần phải phân tích một cách đầy đủ như thế. Kết hợp các công cụ<br />
như ma trận SWOT, BCG, IE… Ngoài ra công ty có thể thuê bộ phận nghiên <strong>cứu</strong> thị<br />
trường, rồi dùng các công cụ thống kê như SPSS… Nói chung là phải làm sao tìm hiểu<br />
thật kĩ môi trường vĩ mô cũng như môi trường nghành. Phân tích càng chi tiết, thông tin<br />
càng nhiều thì chúng ta càng nắm chắc thành công. Đó là đối với nghành kinh doanh cụ<br />
thể. Còn bài nghiên <strong>cứu</strong> này xét đến tính chất tổng quát. Làm sao có thể áp dụng, có thể<br />
sử dụng tham khảo cho nhiều đối tượng nên vẫn sẽ trình bày các nội dung như trên.<br />
Nhưng mang tính chung nhất và tổng quát và có thể không hoàn toàn đi theo các nội<br />
dung rành mạnh như sách dùng trong giảng dạy, có thể liên hệ giữa các phần một cách<br />
uyển chuyển. Ngoài ra thì còn có nhiều nội dung có thể được trình bày ở các phần trên<br />
nên phần sau đây chỉ chú ý đến các nội dung mà các phần trên chưa trình bày.<br />
50 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
3.2.1 Hiểu về Ấn Độ<br />
Tìm hiểu thật kỹ chính sách: ngoại thương, đầu tư, thuế, lao <strong>độ</strong>ng…<br />
Ấn Độ là thể chế dân chủ lớn nhất đồng thời cũng là nền kinh tế đứng thứ 10 trên thế<br />
giới. Cơ quan hành pháp của Ấn Độ theo thể chế liên bang, có ranh giới rõ ràng giữa<br />
Chính quyền Trung ương và chính quyền các bang. Đặc điểm này có vẻ giống với Mỹ.<br />
Luật pháp của tiểu bang rất quan trọng. Mỗi tiểu bang như là một quốc gia nhỏ và khu<br />
vực này với khu vực khác có nhiều điểm khác nhau.<br />
Theo một nghiên <strong>cứu</strong> của Học viện McKinsey Global (MGI), thị trường tiêu dùng của Ấn<br />
Độ sẽ nhảy vọt từ vị trí hiện tại thứ 12 trên thế giới lên thứ 5 vào năm 2025, và tầng lớp<br />
trung lưu của Ấn Độ sẽ tăng lên gấp 10 lần, từ 50 triệu dân trong hiện tại lên 583 triệu<br />
trong năm 2025.<br />
Với hơn 70.000 chi nhánh, hệ thống ngân hàng vững mạnh của Ấn Độ là một trong<br />
những hệ thống ngân hàng lớn nhất trên toàn cầu. Tháng 6 năm 2007, tổng lượng tiền gửi<br />
tại các ngân hàng thương mại lên tới 445 tỉ đô la Mỹ (chiếm tới 50% GDP) và tổng mức<br />
tín dụng ngân hàng đạt 320 tỉ đô la Mỹ (chiếm 36% GDP). Tỉ lệ nợ tồn đọng của các<br />
ngân hàng Ấn Độ nằm ở dưới mức 3%, gần như thấp nhất trong số các quốc gia đang<br />
phát triển.<br />
Môi trường đầu tư ở Ấn Độ<br />
Đây là nước có chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) minh bạch và tự do nhất<br />
trong số những nền kinh tế lớn trên thế giới. 100% vốn FDI được cấp phép theo chương<br />
trình Automatic Route, ở tất cả các lĩnh vực hoạt <strong>độ</strong>ng, trừ một số ít khu vực cần phải có<br />
sự phê duyệt của Chính phủ trước khi đầu tư. Theo cách cấp phép tự <strong>độ</strong>ng này, các nhà<br />
đầu tư chỉ phải trình báo với Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày số<br />
vốn đầu tư được chuyển vào trong nước. Ấn Độ tìm kiếm nguồn vốn FDI lớn để phát<br />
triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp công nghệ của ngành công nghiệp Ấn Độ, thông qua các dự<br />
án đầu tư mới vào lĩnh vực sản xuất và các dự án có khả năng tạo thêm việc làm ở qui mô<br />
51 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
lớn. Chính phủ Ấn Độ đã chính thức phê duyệt 404 đặc khu kinh tế, trong số đó 187 đặc<br />
khu đã được thông báo. Các đặc khu này được hưởng một số mức miễn giảm thuế, trong<br />
đó miễn thuế doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định theo Luật về Đặc khu Kinh<br />
tế năm 2005 và các <strong>văn</strong> bản sửa đổi sau đó.<br />
Chính phủ Ấn Độ dành ưu tiên lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng như đường cao tốc,<br />
cảng biển, đường sắt, sân bay, năng lượng và viễn thông… Hiện nay Chính phủ đang tích<br />
cực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài để phát triển cơ sở hạ<br />
tầng. Dự thảo của Kế hoạch năm năm lần thứ 11 của Ấn Độ đặt mục tiêu khu vực đầu tư<br />
tư nhân sẽ chiếm tới 30% tổng lượng vốn đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng trong vòng<br />
năm năm tới. Chính phủ cũng đang tích cực theo đuổi mô hình đối tác Nhà nước – Tư<br />
nhân (PPPs) để bù đắp những thiếu hụt về vốn cho cơ sở hạ tầng trong nước. Một vài<br />
sáng kiến đã được đưa ra để thúc đẩy mô hình này ở những lĩnh vực như năng lượng,<br />
cảng biển, đường cao tốc, cảng hàng không, du lịch và hạ tầng đô thị. Trong năm 2002-<br />
2004 và 2006-2007, toàn khu vực dịch vụ của Ấn Độ đã đóng góp tới 68,6% vào tăng<br />
trưởng chung của GDP.<br />
Ấn Độ cũng đã tự do <strong>hóa</strong> và đơn giản <strong>hóa</strong> cách quản lý thị trường ngoại hối. Đồng rupee<br />
có thể được tự do chuyển đổi với bất cứ tài khoản tiền gửi thanh toán nào. Nó gần như có<br />
thể chuyển đổi đầy đủ được trong tài khoản vốn của người không thường trú. Đối với lợi<br />
nhuận từ đầu tư trực tiếp nước ngoài, cổ tức và tiền thu được phát sinh ngoài bán hàng<br />
của các dự án đầu tư có thể được kết chuyển đầy đủ về nước. Phần lớn các rào cản liên<br />
quan đến tài khoản vốn của dân Ấn Độ thường trú đối với các nguồn thu nhập từ Ấn Độ<br />
cũng đã được xóa bỏ, vì nguồn dự trữ ngoại hối của Ấn Độ đã tăng vọt lên.<br />
Một số website để thu thập thông tin:<br />
o http://dipp.gov.in/<br />
o http://www.dipp.gov.in/publications/fdi_policy_2006.pdf<br />
o http://www.investmentcommission.in/destination_india.htm<br />
52 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Chính phủ các bang và vùng lãnh thổ thuộc Liên bang của Ấn Độ cũng cố gắng thu hút<br />
các nhà đầu tư đến địa phương mình bằng cách miễn giảm thuế và các hình thức miễn<br />
giảm khác.<br />
Hệ thống luật pháp kinh doanh tại Ấn Độ<br />
Nói chung là phức tạp vì cũng như Mỹ, mỗi tiểu bang của Ấn Độ đền có một luật riêng,<br />
chính sách của các bang cạnh tranh nhau. Ấn Độ cũng là một nước đang phát triển nên<br />
tham nhũng cũng còn nhiều. Ngoài ra cần chú ý đến các công ước quốc tế mà Ấn Độ<br />
tham gia vì chúng cũng có vai trò điều chỉnh.<br />
Tài nguyên và khí hậu<br />
Tài nguyên của Ấn Độ cũng phong phú. Tài nguyên đất rất lớn, xét cả về diện tích và<br />
chất lượng.Đồng bằng Ấn-Hằng là một trong những vùng đồng bằng rộng và phì nhiêu<br />
nhất thế giới. Khí hậu Ấn Độ cũng đa dạng: chênh lệch nhiệt <strong>độ</strong> tương đối cao và địa<br />
hình rất phức tạp gồm núi non, cao nguyên, sông ngòi…<br />
3.2.2 Lưu ý khi tiếp xúc với người Ấn Độ<br />
Thiếu hiểu biết về nền <strong>văn</strong> hoá của đối tác sẽ dẫn đến những hiểu nhầm, bối rối và lúng<br />
túng trong cách ứng xử. Cho nên, việc xây dựng một mối quan hệ làm ăn thành công là<br />
một phần tất yếu trong bất kỳ sự liên kết quốc tế nào. Và những mối quan hệ như vậy<br />
cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc bạn có hiểu rõ được những mong đợi và ý định của<br />
khách hàng hay không.<br />
Có một người Việt khi sang Ấn Độ công tác kể rằng, anh ta chẳng hiểu tại sao khi mới<br />
làm việc cùng nhau trong công ty, vì chưa rõ nhiều điều, anh ta nhờ chị nhân viên đi<br />
photocopy tài liệu. Chị ta lắc mình, anh ta lấy làm lạ vì nghĩ là chị ta từ chối làm công<br />
việc nhưng lại thấy sau khi lắc chị ta cầm đống tài liệu và vui vẻ đi làm nhiệm vụ. Một<br />
thời gian sau thì biết lắc với họ là sự đồng ý.<br />
Lưu ý cho doanh nhân Việt Nam<br />
53 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Nghi thức giao tiếp với đối tác Ấn Độ<br />
Chào hỏi, làm quen<br />
Thường lệ chỉ cần bắt tay khi chào hỏi, nhưng không quá chặt. Bắt tay quá chặt ở Ấn Độ<br />
bị coi là thiếu lịch sự. Không được chắp hai bàn tay lại như kh<strong>ấn</strong> vái để chào hỏi.<br />
Những tiếp xúc đầu tiên thường chỉ là chuyện không đầu không cuối vì người Ấn Độ rất<br />
đa nghi và thường để ý ngay từ đầu để đánh giá đối tác có đáng tin cậy không. Họ thường<br />
nói chuyện về gia đình. Bạn đừng ngạc nhiên khi người Ấn Độ tìm hiểu tỷ mỷ về gia đình<br />
bạn, đã kết hôn chưa hoặc có phải đã ly hôn không, con tên là gì, vợ hoặc chồng năm nay<br />
bao nhiêu tuổi. Cho nên nhiều khi đem ảnh gia đình theo lại có tác dụng tốt cho bàn bạc<br />
chuyện làm ăn. Crickê bao giờ cũng là chủ đề thích hợp cho mọi dịp tiếp xúc với người<br />
Ấn Độ vì đó là môn thể thao rất được ưa chuộng ở nước này.<br />
Giao tiếp kinh doanh<br />
Các quy tắc giao tiếp trong kinh doanh ở Ấn Độ tương tự như hầu hết các nước ở Tây<br />
Âu. Phần lớn các khách hàng Ấn Độ có trình <strong>độ</strong> về quản lý và kỹ thuật đều giao tiếp tiêng<br />
Anh rất tốt.<br />
Các lãnh đạo trong các công ty ở Ấn Độ thường mặc véc. Tuy nhiên, do điều kiện thời<br />
tiết nên họ có thể mặc những trang phục đơn giản hơn. Các nữ doanh nhân thường mặc<br />
trang phục truyền thống.<br />
Mặc dù theo như phong tục ở Ấn Độ thì bạn có thể bắt tay nam giới khi bắt đầu cuộc họp,<br />
nhưng với phụ nữ bạn nên tránh điều này. Nên chú ý, chỉ khi người phụ nữ chủ <strong>độ</strong>ng mời<br />
bạn bắt tay thì bạn mới nên thực hiện nghi thức này với họ. Một nghi thức chào truyền<br />
thống khác nữa là bạn chắp hai tay, để dưới cằm, mỉm cười, đầu hơi cúi nhẹ và nói<br />
“Namaste”.<br />
Bạn nên bắt đầu cuộc họp bằng những v<strong>ấn</strong> đề nhỏ xung quanh mục đích chính của cuộc<br />
họp sau đó mới dần bàn phần quan trọng nhất của công việc. Trong cuộc họp, tốt nhất<br />
54 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
bạn nên xưng hô với các đối tác Ấn Độ bằng các chức danh của họ như "Professor X"<br />
(Giáo sư X), "Mr. X" (Ông X) hay "Ms. X" (Cô X) kèm theo họ chứ không phải tên<br />
riêng.<br />
Danh thiếp nên được đưa ra ngay từ đầu cuộc họp. Bạn chú ý chuẩn bị đầy đủ danh thiếp<br />
cho tất cả những thành viên có mặt trong cuộc họp. Ban phải dùng tay phải để trao danh<br />
thiếp của bạn và nhận danh thiếp từ tay người Ấn Độ. Tay trái bị coi là “không sạch sẽ”.<br />
Chức danh trên danh thiếp rất quan trọng. Nếu trên đó không ghi ít nhất là “Phó Chủ<br />
tịch” hay “Giám đốc” thì thường không được coi trọng vì doanh nghiệp Ấn Độ được tổ<br />
chức theo trật tự quyền lực nghiêm ngặt, chức danh thấp hoàn toàn không có quyền quyết<br />
định.<br />
Trong cuộc họp, bạn đừng bao giờ chống tay lên hông vì hành <strong>độ</strong>ng đó được coi như biểu<br />
hiện sự tức giận của người Ấn Độ.<br />
Giao tiếp hàng ngày<br />
Trong <strong>văn</strong> hoá Ấn Độ, sẽ không phải phép lịch sự nếu hai người khác giới ôm hôn nhau ở<br />
nơi công cộng.<br />
Quà tặng: Khi bạn muốn tặng quà cho đối tác của mình, hãy lưu ý giấy gói quà không<br />
được là màu trắng hay màu đen vì người Ấn Độ tin rằng những màu này hay mang lại<br />
điều không may. Mặt khác, những màu theo họ sẽ mang lại may mắn là màu đỏ, xanh lá,<br />
và màu vàng. Theo quan niệm của họ, bạn không nên mở quà trước sự có mặt của người<br />
tặng. Nếu họ tặng bạn một món quà, bạn hãy mở nó sau khi người tặng quà đi khỏi<br />
phòng.<br />
Người Ấn Độ thích nhận được các món quà như hoa, sôcôla, nước hoa hay những đồ<br />
điện nhỏ. Bạn nên chú ý tránh những quà tặng có liên quan đên các quan niệm tôn giáo<br />
hay đạo đức của họ. Ví dụ bạn đừng nên tặng họ một bức tranh về một chú chó vì theo họ<br />
chó là loài <strong>độ</strong>ng vật không sạch sẽ. Một điều nữa bạn nên nhớ là người Ấn Độ không<br />
uống rượu và ăn thịt bò, thịt lợn.<br />
55 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Khi được cá nhân mời thì quà tặng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Người Ấn Độ đặc biệt<br />
thích và đánh giá cao những món quà có liên quan đến quê hương của người tặng quà.<br />
Bạn nên gửi kèm theo một danh thiếp hoặc bưu thiếp vì nhiều khi quà tặng không được<br />
mở trước mặt người tặng quà.<br />
Thời gian tốt nhất trong năm để đi thăm họ là vào giữa tháng Mười và tháng Ba. Bạn<br />
không nên sắp xếp lịch làm việc với họ vào các ngày nghỉ lễ. Một điều quan trọng doanh<br />
nhân cần chú ý là ngoài các ngày nghỉ lễ lớn, người Ấn Độ còn có các lễ hội tôn giáo<br />
khác và nó không theo như đúng lịch dương mà chúng ta hay dùng. Vì vậy, hãy tìm hiếu<br />
kỹ những ngày này thông qua đại sứ quán Ấn Độ của nước mình để có được lịch hẹn phù<br />
hợp nhất.<br />
Thời gian: Có lẽ do chịu ảnh hưởng từ hơn 200 năm đô hộ của Thực dân Anh, người Ấn<br />
rất xem trọng sự đúng giờ trong các cuộc hẹn. Tuy nhiên, hiện nay điều này vẫn có thể<br />
được điều chỉnh linh hoạt - việc hẹn lại lịch là một việc cũng khá phổ biến ở đây. Những<br />
cuộc hẹn vào giữa trưa khá phổ biến ở Ấn Độ.<br />
o Như chúng ta đã biết, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ nhì thế giới chỉ sau Trung<br />
Quốc nhưng có vẻ như chỉ có một nửa dân số trong <strong>độ</strong> tuổi lao <strong>độ</strong>ng làm việc vì<br />
phụ nữ Ấn sau khi có chồng hầu như chỉ ở nhà nội trợ, chăm sóc con cái và gia<br />
đình. Nam giới thường có trách nhiệm với gia đình. Do vậy, họ có thể hẹn lại lịch<br />
vào giờ phút cuối. Đây là một thói quen khá phổ biến trong <strong>văn</strong> hoá Ấn Độ.<br />
o Giờ làm việc bắt đầu vào lúc 9h30 sáng và kết thúc lúc 5h chiều, từ thứ Hai đến<br />
thứ Sáu. Nhiều nơi còn bắt đầu làm việc vào 10h30 và làm việc liên tục 8 giờ<br />
không nghỉ trưa. Nhưng khi đã đến giờ nghỉ, nhất định họ không làm nữa, cho dù<br />
việc đó là nhẹ nhàng và thu nhập cao đi chăng nữa – câu trả lời của họ sẽ là – đã<br />
đến giờ nghỉ.<br />
Đàm phán: Các cuộc đàm phán thường bắt đầu bằng những chuyện ngoài lề, uống chè<br />
hoặc cà phê ngọt, nhiều sữa. Sau đó là những cuộc đàm phán được chuẩn bị chi tiết như<br />
thể vở diễn trên sân khấu. Doanh nhân ta có thể thẳng thắn lập luận, vặn bẻ số liệu hay đề<br />
56 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
nghị mời chào của đối phương, nhưng không bao giờ được tỏ ra là mất bình tĩnh. Rất<br />
hiếm khi người Ấn Độ có chương trình nghị sự định sẵn cho cuộc đàm phán và điều quan<br />
trọng nhất bao giờ cũng được để ở cuối cùng. Đàm phán thường kéo dài và mất thời gian.<br />
Người Ấn Độ cho rằng nếu đạt kết quả nhanh thì việc đàm phán, thỏa thuận có gì đó<br />
không ổn.<br />
Đồ uống: Đồ uống rất được ưa chuộng ở Ấn Độ, đặc biệt là bia, gin tonic và whisky.<br />
Người thuộc đẳng cấp cao nhiều khi không uống rượu. Trong bữa ăn không dùng đồ có<br />
rượu.<br />
Mời: Người Ấn Độ rất thân thiện và việc mời nhau đi dự tiệc riêng tư thường được coi là<br />
biểu hiện của mối quan hệ đối tác tốt đẹp. Bạn không đươc từ chối những lời mời như<br />
vậy. Bữa ăn thường rất muộn, sau các thủ tục và nghi lễ đón tiếp cầu kỳ và kéo dài, vì thế<br />
bạn không nên để bụng đói đến dự tiệc. Sau món tráng miệng là thời điểm phải cáo từ ra<br />
về, ở lại lâu hơn bị coi là thiếu lịch sự.<br />
Trả lời: Không phải cứ trả lời “Vâng” có nghĩa là đồng ý. “Vâng” cũng có thể có nghĩa là<br />
“Tôi không biết”. Thậm chí nếu nói “vâng” với biểu hiện ngần ngại thì còn có thể bao<br />
hàm ý “Không”. Để tránh hiểu nhầm, bạn không nên đặt những câu hỏi để có thể trả lời<br />
hoặc phải trả lời với “Yes” hoặc “No”.<br />
Phê phán: Không phải người Ấn Độ không chấp nhận bị phê phán mà họ chỉ không bao<br />
giờ phê phán trực diện thôi. Ai không hài lòng thì tốt hơn là nên hỏi đối tác xem có cách<br />
nào khác không. Từ chối hay bác bỏ thẳng thừng cũng bị coi là thiếu lịch sự - tương xứng<br />
gần bằng một cái bạt tai.<br />
Quần áo: Đối tác người Ấn Độ của bạn nhiều khi xuất hiện với áo cộc tay và không thắt<br />
cravat, nhưng người Ấn Độ lại mong chờ đối tác của họ ăn vận lịch sự. Chỉ có mùa hè là<br />
không vận comple. Nhưng bạn nên mang áo comple theo vì trong phòng làm việc của<br />
người Ấn Độ thường để nhiệt <strong>độ</strong> điều hòa rất thấp, khoảng 18 <strong>độ</strong> C để thể hiện đẳng cấp.<br />
Nếu không cẩn thận, bạn sẽ bị cảm lạnh giữa mùa hè.<br />
57 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Quan trọng nhất: Đối tác người Ấn Độ của bạn nhiều khi xuất hiện với áo cộc tay và<br />
không thắt cravat. Nhưng người Ấn Độ lại mong chờ đối tác của họ ăn vận lịch sự - Hãy<br />
hiểu theo nghĩa ẩn của câu nói này.<br />
“Họ rất cầu kì, y như <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của họ vậy” - Tác giả bài tiểu luận này.<br />
Ấn Độ có rất nhiều công ty lọt top 500 thế giới nên các doanh nhân của ta rất có thể sẽ<br />
học hỏi được nhiều điều từ họ.<br />
KEÁT LUAÄN<br />
Thứ nhất: Người Việt Nam chưa hiểu nhiều về Ấn Độ. Điều này thật sự phải thay đổi.<br />
Trong mọi quan hệ, quan hệ giao thương đi trước. Doanh nhân Việt Nam phải biết quan<br />
tâm đến thị trường hơn 1 tỷ dân của Ấn Độ. Việt Nam gần cả Trung quốc nữa. Tổng<br />
cộng, chúng ta gần 2 thị trường lớn nhất thế giới với gần 3 tỷ dân.<br />
Thứ hai: Do người Việt ít giao lưu với Ấn Độ, có lẽ do nhiều nguyên do mà chúng ta<br />
chưa biết thói quen, <strong>văn</strong> <strong>hóa</strong> của họ. Nên khi làm ăn trước hết phải thật chú ý. Vì họ có<br />
rất nhiều điểm khác xa chúng ta.<br />
Thứ ba: Đối với chính phủ, phải chú trọng quan hệ vĩ mô với Ấn Độ để tạo lực cho bước<br />
tiến của doanh nhân cũng như nhân dân. Đây là mối quan hệ hai chiều, tương tác liên tục.<br />
Thứ tư: Dù là thị trường lớn, nhưng nền kinh tế hai nước cũng có nhiều điểm tương đồng.<br />
Vì vậy có thể kinh doanh sẽ diễn ra không đơn giản.Phải hết sức cẩn trọng. <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong><br />
thị trường thật kĩ.Nếu cần phải đến các cơ quan chính quyền để hỗ trợ.<br />
Thứ năm: Ấn Độ là nước đang phát triển nên vẫn còn những tiêu cực như tham nhũng.<br />
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải cẩn thận và chú ý.<br />
Kinh doanh là quá trình khám phá. Doanh nhân Việt Nam sẽ khám phá ra nhiều điều thú<br />
vị và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hai nước. Ngày nay, biết tận dụng cơ hội thị trường là<br />
yếu tố rất quan trọng quyết định thành công hay thất bại.<br />
58 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO<br />
Nguyễn T<strong>ấn</strong> Đắc, 2000, <strong>Văn</strong> <strong>hóa</strong> Ấn Độ, NXB. Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Cao Xuân Phổ - Trần Thị Lý (chủ biên), 1997, Ấn Độ xưa và nay, NXB. Khoa<br />
học Xã hội.<br />
Diane Morgan, 2006, Triết học và tôn giáo phương Đông, Lưu <strong>Văn</strong> Hy dịch,<br />
NXB. Tôn giáo.<br />
Hà Nam Khánh Giao, 2010, Giao tiếp Kinh doanh, NXB. Lao <strong>độ</strong>ng – Xã hội<br />
Các website:<br />
o www.vanhoahoc.edu.vn<br />
o www.duhocando.com<br />
o www.wikipedia.org<br />
o www.vneconomy.vn<br />
o www.value.vn<br />
o www.clearlycultural.com<br />
o www.vietnamnet.vn<br />
59 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
PHUÏ LUÏC<br />
Phụ lục: Danh sách Cơ quan Xúc tiến Đầu tư của Chính phủ các bang ở Ấn Độ<br />
Vì chính quyền Ấn Độ tổ chức theo bang, mỗi bang có luật pháp riêng tương tự như ở<br />
Mỹ, nên đây sẽ là thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp khi muốn liên hệ với các<br />
chính quyền bang để phục vụ việc kinh doanh tại đất nước này.<br />
Andaman & Nicobar (Vùng lãnh thổ thuộc Liên bang của Ấn Độ)<br />
Công ty TNHH Xây dựng vùng Andaman & Nicobar (ANIIDCO)<br />
Đảo Andaman & Nicobar<br />
Port Blair - 744101<br />
Tel: + 91 3192 232666<br />
Fax: + 91 3192 235098<br />
Website: http://www.aniidco.nic.in<br />
Email: aniidco@vsnl.com<br />
Bang Andhra Pradesh<br />
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Andhra Pradesh<br />
Parishrama Bhavan,<br />
5-9-58/B, Đường Fateh Maidan<br />
Hòm thư số 1049<br />
Hyderabad - 500 004<br />
DT: + 91 40 23235253-56<br />
Fax: + 91 40 23235516, 23236756<br />
Website: http://www.apidc.org<br />
Email: apidc@ap.gov.in<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Bang Arunachal Pradesh<br />
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp và Tài chính Arunachal Pradesh<br />
Khu C<br />
Gần cây xăng<br />
Itanagar - 791 111<br />
DT: + 91 360 2212672, 2212673<br />
Fax: + 91 360 2212672<br />
Email: koyutony@yahoo.com<br />
Bang Assam<br />
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Assam<br />
Đường RGB<br />
Guwahati - 781 024<br />
DT: + 91 361 22003999<br />
Fax: + 91 361 2202017<br />
Email: aidcltd@gw1.dot.net.in<br />
Bang Bihar<br />
Công ty TNHH Đầu tư và Tín dụng Nhà nước (BICICO)<br />
Tầng 4, Tòa nhà Indira Bhawan,<br />
Đường Ram Charitra Singh<br />
Hòm thư số 204 GPO<br />
Patna - 800 001<br />
DT: + 91 612 228552, 232277<br />
Fax: + 91 612 234298<br />
Website: http://www.bicico.com<br />
1 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Email: bicico@vsnl.net<br />
Bang Chandigarh (UT)<br />
Chandigarh Industrial and Tourism Development Corporation Ltd (CITCO)<br />
SCO 121-122<br />
Sector 17-B,<br />
Chandigarh<br />
DT: + 91 172 2704761, 2704356<br />
Fax: + 91 172-2705288<br />
Website: http://www.citco.nic.in<br />
Email: info@citcochandigarh.com<br />
Bang Chhattisgarh<br />
Chhattisgarh State Industrial Development Corporation Ltd<br />
B-4, M.R Colony<br />
Sailendra Nagar<br />
Raipur<br />
DT: + 91 771 2429024, 5055888<br />
Fax: + 91 771 2429025<br />
Website: http://www.csidcindia.com<br />
Email: csidc@csidcindia.com<br />
Bang Dadra & Nagar Haveli (UT)<br />
Omnibus Industrial Development Corporation of Daman & Diu and Dadra & Nagar<br />
Haveli Ltd<br />
Paryatan Bhavan,<br />
2 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Nani Daman - 396210<br />
DT: + 91 260 2250743, 2250421, 2250903<br />
Fax: + 91 260 2250328<br />
Website: http://www.oidc.nic.in<br />
Email: paryatan_ad1@sancharnet.in<br />
Bang Daman & Diu (UT)<br />
Omnibus Industrial Development Corporation of Daman & Diu and Dadra & Nagar<br />
Haveli Ltd<br />
Paryatan Bhavan,<br />
Nani Daman - 396210<br />
DT: + 91 260 2250743, 2250421, 2250903<br />
Fax: + 91 260 2250328<br />
Website: http://www.oidc.nic.in<br />
Email: paryatan_ad1@sancharnet.in<br />
Bang Delhi<br />
Delhi State Industrial Development Corporation (DSIDC)<br />
N Block Bombay Life Building<br />
Connaught Circus<br />
Delhi 110 001<br />
DT: + 91 11 23312013<br />
Fax: + 91 11 23315067<br />
Website: http://www.dsidc.org<br />
Email: dsidc@nda.vsnl.net.in<br />
3 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Bang Goa<br />
Goa Industrial Development Corporation (GIDC)<br />
Patto, Next to Passport Office<br />
Panaji, Goa 403 001<br />
DT: + 91 832 2437470 to 73<br />
Fax: + 91 832 2228012<br />
Website: http://www.goaidc.com<br />
Email: goaidc@sancharnet.in<br />
Bang Gujarat<br />
Gujarat Industrial Development Corporation (GIDC)<br />
Block # 4, 2nd Floor<br />
Udyog Bhavn, Sector 11<br />
Gandhinagar - 382 017<br />
DT: + 91 79 23225811, 23225805, 23225816<br />
Fax: + 91 79 23221191, 23225815<br />
Website: http://www.gidc.gov.in<br />
Email: info@gidc.gov.in<br />
Bang Haryana<br />
Haryana State Industrial Development Corporation (HSIDC)<br />
Plot No.13-14,<br />
Institutional Area, Sector 6<br />
Panchkula-134109<br />
4 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
DT: + 91 172 2590481-83<br />
Fax: + 91 172 2590474<br />
Website: http://hsidc.nic.in/hfi.htm<br />
Email: hsidc@chd.nic.in<br />
Bang Himachal Pradesh<br />
The Himachal Pradesh State Industrial Development Corporation (HPSIDC)<br />
New Himrus Building<br />
Circular Road<br />
Shimla-171001<br />
DT: + 91 177 2624751, 2624752, 2624754, 2625422<br />
Fax: + 91 177 2624278<br />
Website: http://hpsidc.nic.in<br />
Email: hpsidc@sancharnet.in<br />
Bang Jammu & Kashmir<br />
J & K State Industrial Development Corporation Ltd<br />
Drabu House<br />
Ram Bagh, Shere Kashmir Bhavan<br />
Vir Marg, Srinagar,J&K - 190001<br />
Jammu, J&K -180001<br />
DT: + 91 194 430036<br />
Fax: + 91 194 430036<br />
5 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Directorate of Industry<br />
Nepal House, 3rd Floor<br />
Doranda, Ranchi<br />
DT: + 91 651 2491844<br />
Fax: + 91 651 2491884<br />
Email: doijharkhand@doijharkhand.net<br />
Bang Jharkhand<br />
Bang Karnataka<br />
Karnataka State Investment and Industrial Development Corporation (KSIIDC)<br />
MSIL House No 36<br />
Cunningham Road<br />
Bangalore - 560 052<br />
DT: + 91 80 2258131<br />
Fax: + 91 80 2255740<br />
Website: http://www.ksiidc.com<br />
Email: ksiidc@bir.vsnl.net.in<br />
Bang Kerala<br />
Kerala Industrial Infrastructure Development Corporation (KINFRA)<br />
TC 31/2312 , KINFRA House<br />
Sasthamangalam<br />
Trivandrum - 695 010<br />
6 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
DT: + 91 471 2726585<br />
Fax: + 91 471 2724773<br />
Website: http://www.kinfra.com<br />
Email: kinfra@vsnl.com<br />
The Director,<br />
Department of Industries<br />
UT of Lakshadweep,<br />
Kavaratti - 682 555<br />
DT: + 91 4896 262325<br />
Fax: + 91 4896 263132<br />
Bang Lakshadweep (UT)<br />
Website: http://www.lakshadweep.nic.in/depts/industries/home.htm<br />
Email: lk-doi@hub.nic.in<br />
Bang Madhya Pradesh<br />
Madhya Pradesh State Industrial Development Corporation Ltd (MPSIDC)<br />
AVN Towers, 192 Zone-1<br />
M.P Nagar<br />
Bhopal - 462011<br />
DT: + 91 755 5270370/246/247<br />
Fax: + 91 755 5270280, 5203106<br />
Website: http://www.mpsidc.org<br />
Email: mpsidc@sancharnet.in<br />
7 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Bang Maharashtra<br />
Maharashtra Industrial Development Corporation Ltd (MIDC)<br />
Udyog Sarathi<br />
Mahakali Caves Road, Andheri (E),<br />
Mumbai - 400 093<br />
DT: + 91 22 26870052 / 54 / 73, 26870800<br />
Fax: + 91 22 26871587<br />
Website: http://www.midcindia.org<br />
Email: feedback@midcindia.org<br />
Bang Manipur<br />
Manipur Industrial Development Corporation Ltd<br />
Industrial Estate<br />
Takyelpat, P.B 46<br />
Imphal - 795001<br />
DT: + 91 385 2223624, 2221967<br />
Bang Meghalaya<br />
Meghalaya Industrial Development Corporation Ltd<br />
"Kismat", Upland Road<br />
Laitumkhrah<br />
Shillong - 793 001<br />
DT: + 91 364 224965, 224763, 226941, 226893<br />
Fax: + 91 91 364 224763<br />
8 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Website: http://www.meghalaya.nic.in/MIDC/midc.htm<br />
Email: midc@shillong.meg.nic.in<br />
Zoram Industrial Development Corporation<br />
M.G Road<br />
Upper Khatla<br />
Aizawal 796001<br />
DT: + 91 389 2323217, 2326240<br />
Email: zidco@sancharnet.in<br />
Bang Mizoram<br />
Bang Nagaland<br />
Nagaland Industrial Development Corporation (NIDC)<br />
IDC House<br />
P.B No 5<br />
Dimapur 797 112<br />
DT: + 91 3862 226473<br />
Fax: + 91 3862 226473<br />
Bang Orissa<br />
Orissa Industrial Infrastructure Development Corporation Ltd.<br />
IDCO Tower, Janpath<br />
Bhubaneswar - 751007<br />
DT: + 91 674 2540820, 2542784<br />
9 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Fax: + 91 2542956<br />
Website: www.idcoindia.com<br />
Email: cmd@idcoindia.com<br />
Bang Pondicherry (UT)<br />
Pondicherry Industrial Promotion Development and Investment Corporation Ltd<br />
Post Box. No. 190<br />
60, Romain Rolland Street<br />
Pondicherry - 605 001<br />
DT: + 91 413 2334606, 2335116, 2334361, 2336842<br />
Fax: + 91 413 336842<br />
Website: http://www.pipdic.com<br />
Email: md@pipdic.com<br />
Bang Punjab<br />
The Punjab State Industrial Development Corporation Ltd<br />
Udyog Bhawan<br />
18, Himalaya Marg<br />
Sector - 17<br />
Chandigarh<br />
DT:+ 91 172 2702881-84, 2702791<br />
Fax:+ 91 172 2704145<br />
Website: http://www.punjabgovt.nic.in/Industry/ind552.htm<br />
Email: psidc@sancharnet.net.in<br />
10 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Bang Rajasthan<br />
Rajasthan State Industrial Development Corporation Ltd<br />
Udyog Bhawan<br />
Tilak Marg<br />
Jaipur - 302005<br />
DT:+ 91 141 5113201, 2227751<br />
Fax:+ 91 141 5104804<br />
Website: http://www.riico.co.in<br />
Email: riico@riico.co.in<br />
Bang Sikkim<br />
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp và Đầu tư Sikkim (SIDICO)<br />
Tashiling Secretariat<br />
Gangtok - 737103<br />
DT:+ 91 3592 202530<br />
Fax:+ 91 3592 202851<br />
Website: http://www.sikkiminfo.net/sidico/<br />
Bang Tamil Nadu<br />
Công ty TNHH phát triển công nghiệp bang Tamil Nadu (TIDCO)<br />
19-A, Rukmani Lakshmipathy Salai<br />
Egmore<br />
Thành phố Chennai - 600008<br />
DT:+ 91 44 28554421<br />
11 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Fax:+ 91 44 28553729<br />
Website: http://www.tidco.com<br />
Email: cmdtidco@vsnl.com<br />
Bang Tripura<br />
Công ty TNHH phát triển công nghiệp bang Tripura (TIDC)<br />
Khu phức hợp <strong>văn</strong> phòng Gorkha basti<br />
PO: Kunjaban<br />
Thành phố Agartala - 799006<br />
DT:+ 91 381 220342<br />
Website: http://www.tripura.nic.in/tidc/<br />
Bang Uttar Pradesh<br />
Công ty phát triển công nghiệp bang Uttar Pradesh<br />
UPSIDC Complex, A-1/4 Lakhanpur<br />
Thành phố Kanpur<br />
DT:+ 91 512 2582851, 2582852, 2582853<br />
Fax:+ 91-512-2580797<br />
Website: http://www.upsidc.com<br />
Email: feedback@upsidc.com<br />
Bang Uttaranchal<br />
Công ty phát triển công nghiệp bang Uttaranchal (SIDCUL)<br />
2, Đường New Cantt<br />
12 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]<br />
Thành phố Dehradun 248001<br />
DT:+ 91 135 2743292/97, 2743838<br />
Fax:+ 91 135 2743288<br />
Website: http://www.sidcul.com<br />
Email: sidcul@sidcul.com<br />
Bang Tây Bengal<br />
Công ty phát triển công nghiệp bang Tây Bengal (WBIDC)<br />
5, Council Street House<br />
Kolkata 700001<br />
DT:+ 91 33 22435343<br />
Fax:+ 91 33 22483747<br />
Website: http://www.wbidc.com<br />
Email: chairman@wbidc.com<br />
13 | P a g e<br />
Quả n t r ị K i n h d o a n h Q u ố c t ế