Chương 1 - Trang chủ
Chương 1 - Trang chủ Chương 1 - Trang chủ
Stt Cấu phần 44 Bảng 1.18 Thành phần hóa học tinh dầu lá long não ở Pháp [35] Hàm lượng (%) Stt Cấu phần Hàm lượng 1 -Pinen 0.1 11 -Elemen 0.1 2 Mircen 0.1 12 -Cariophilen 0.2 3 1,8-Cineol 1.0 13 -Humulen 1.5 4 Limonen 0.6 14 Biciclogermacren 2.0 5 Hidrat trans-sabinen 0.1 15 -Cadinen 0.4 6 Camphor 84.1 16 Germacren B 0.1 7 Borneol 1.0 17 Spatulenol 2.6 8 Terpinen-4-ol 1.2 18 Oxid humulen 0.2 9 -Terpinenol 2.0 19 -Cadinol 0.3 10 -Elemen 0.1 (%) Bảng 1.19 Thành phần hóa học tinh dầu lá long não ở Buôn Mê Thuộc [8] Stt Cấu phần Hàm lượng (%) Stt Cấu phần Hàm lượng (%) 1 -Tujen 0.26 16 l-Borneol 0.55 2 -Pinen 4.37 17 Terpinen-4-ol 0.80 3 Camphen 2.62 18 -Terpineol 1.11 4 Sabinen 0.32 19 Acetat bornil 1.51 5 -Pinen 1.89 20 -Elemen 0.14 6 -Mircen 2.91 21 Metilisoeugenol 0.25 7 -Phelandren 0.57 22 -Cariophilen 1.42 8 -Terpinen 0.12 23 -Humulen 1.80 9 p-Cimen 0.32 24 Germacren D 0.57 10 l-Limonen 6.68 25 Aromadendren 0.23 11 -Terpinen 0.35 26 Nerolidol 0.26
12 Hidrat sabinen 0.10 27 Oxid cariophilen 0.26 13 -Terpinolen 0.60 28 Humuladienon 0.17 14 Linalol 0.11 29 Pentadecic-2-yl-1-ol 0.10 15 Camphor 69.71 30 Oleat propil 0.15 45 1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu long não [10] Theo nghiên cứu của các nhà khoa học về tinh dầu long não cho thấy: hàm lượng, chất lượng và thành phần hóa học tinh dầu long não chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiều yếu tố: giống, nơi trồng, khí hậu, thời điểm thu hoạch, qui trình ly trích tinh dầu. Các yếu tố như nơi trồng, khí hậu đã được trình bày ở phần trên cho thấy có ảnh hưởng lớn đến hàm lượng và thành phần hóa học của tinh dầu, trong mục này trình bày một vài yếu tố ảnh hưởng khác. 1.3.4.1 Giống Phạm Văn Khiển đã nghiên cứu hàm lượng và thành phần hóa học của cây mẹ (cấu phần chính là camphor) và 4 chemotype.
- Page 1 and 2: 11 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
- Page 3 and 4: 13 Cinnamomum camphora (L.) Sieb. v
- Page 5 and 6: 15 Theo Guenther ở Nhật Bản c
- Page 7 and 8: 17 ở gốc nổi rõ trên cả h
- Page 9 and 10: 19 điều kiện bảo quản thu
- Page 11 and 12: 1.1.6.2 Theo y dược hiện đạ
- Page 13 and 14: 23 - Những thiết bị vi sóng
- Page 15 and 16: 25 4. Có tác dụng đặc biệt
- Page 17 and 18: 27 Ở Đài Loan, chính phủ Tru
- Page 19 and 20: 29 Sơ đồ 1.1 cho thấy khi ch
- Page 21 and 22: 31 Bảng 1.2 Hàm lượng tinh d
- Page 23 and 24: - Lớp chung: cấu tạo bởi c
- Page 25 and 26: 35 thứ II, do việc mất Đài
- Page 27 and 28: 37 Bảng 1.9 Thành phần hóa h
- Page 29 and 30: 39 Sau đây là những nghiên c
- Page 31 and 32: 41 Bảng 1.14 Thành phần hóa h
- Page 33: Stt Cấu phần 43 Bảng 1.17 Th
- Page 37 and 38: Hàm lượng (%) 47 Tháng Đồ t
- Page 39 and 40: 49 23.03 21.2 - - 26.66 11.2 - - Th
- Page 41 and 42: 51 Nếu bỏng nông, đây là gi
- Page 43: 53 o Các vật liệu sinh học c
12 Hidrat sabinen 0.10 27 Oxid cariophilen 0.26<br />
13 -Terpinolen 0.60 28 Humuladienon 0.17<br />
14 Linalol 0.11 29 Pentadecic-2-yl-1-ol 0.10<br />
15 Camphor 69.71 30 Oleat propil 0.15<br />
45<br />
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu<br />
long não [10]<br />
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học về tinh dầu long não cho thấy: hàm<br />
lượng, chất lượng và thành phần hóa học tinh dầu long não chịu ảnh hưởng rất lớn<br />
của nhiều yếu tố: giống, nơi trồng, khí hậu, thời điểm thu hoạch, qui trình ly trích<br />
tinh dầu.<br />
Các yếu tố như nơi trồng, khí hậu đã được trình bày ở phần trên cho thấy có<br />
ảnh hưởng lớn đến hàm lượng và thành phần hóa học của tinh dầu, trong mục này<br />
trình bày một vài yếu tố ảnh hưởng khác.<br />
1.3.4.1 Giống<br />
Phạm Văn Khiển đã nghiên cứu hàm lượng và thành phần hóa học của cây<br />
mẹ (cấu phần chính là camphor) và 4 chemotype.