Chương 1 - Trang chủ
Chương 1 - Trang chủ Chương 1 - Trang chủ
32 Bảng 1.5 So sánh hàm lượng và thành phần hoá học tinh dầu vỏ và lá long não ở Cấu phần Pháp [35] Hàm lượng (%) Vỏ Lá 1,8-Cineol 6.8 1.0 Camphor 59.2 84.1 -Terpineol 1.5 - Borneol - 1.0 Terpinen-4-ol 0.1 1.2 -Terpineol - 2.0 Safrol 4.5 - -Santalen 4.2 - cis--Bergamoten 2.2 - -Humulen 1.0 1.5 -Santalen 2.5 - N.I. (M=204) 1.8 0.2 Biciclogermacren - 2.0 Spatulenol - 2.6 -Cadinol 1.0 0.3 Các nghiên cứu về tinh dầu long não cho thấy: - Rễ long não là bộ phận có hàm lượng tinh dầu nhiều nhất. - Từng bộ phận của cây long não, tinh dầu có hàm lượng và thành phần hóa học khác nhau. 1.3.3.2 Tinh dầu gỗ long não 1.3.3.2.1 Cấu tạo lớp màng tế bào gỗ [5] Lớp màng tế bào gỗ có tới ba lớp. Điều này khác hẳn với màng tế bào ở các bộ phận khác, chúng thường chỉ có hai lớp. Ba lớp này bao gồm:
- Lớp chung: cấu tạo bởi các pectin 33 - Lớp sơ lập: dày hơn lớp chung, hình thành bởi các celuloz và pectin - Lớp hậu lập: do các tế bào già chuyển hóa thành. Ở lớp này celuloz thường bị tẩm mộc tố, nên rất dày và chắc chắn. 1.3.3.2.2 Tính chất hoá lý và thành phần hoá học của tinh dầu gỗ Bảng 1.6 Tính chất hóa lý của tinh dầu gỗ long não ở một số quốc gia Quốc gia Đài Loan [16] Ấn Độ [18] Trung Quốc [44] Kenya [15] Chemotype Hon-Sho Ho-Sho Hon-Sho Yu-Sho Tỉ trọng (25 o C) Chỉ số khúc xạ (25 o C) Góc quay cực (25 o C) 0.9543 1.4806 +32 o 24’ 0.9231 - 0.9306 1.4692 - 1.4702 +17 o 14’ - +22 o 0.9428 - 0.9436 1.4713 - 1.4727 +26 o - -29 o 0.9101 a 1.4751 b +31 o 23’ 0.9270 - 0.9337 1.4704 - 1.4735 +7 o 48’ - -18 o 48’ 0.9460 a 1.4910 a IA 1.1 - 2.5 - 3.1 - 0.6 - 0.9 - IE 4.1 - 4.0 - 5.0 - 1.4 - 2.2 - Chỉ số acetil 23.3 - 21.6 - 36.4 - 47.9 - Alcol (%) 6.5 - - - - - Camphor (%) 50.5 với a 20 o C; b 30 o C 39.6 - 44.0 +31 o - 51.5 27.0 - 34.2 87.29
- Page 1 and 2: 11 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
- Page 3 and 4: 13 Cinnamomum camphora (L.) Sieb. v
- Page 5 and 6: 15 Theo Guenther ở Nhật Bản c
- Page 7 and 8: 17 ở gốc nổi rõ trên cả h
- Page 9 and 10: 19 điều kiện bảo quản thu
- Page 11 and 12: 1.1.6.2 Theo y dược hiện đạ
- Page 13 and 14: 23 - Những thiết bị vi sóng
- Page 15 and 16: 25 4. Có tác dụng đặc biệt
- Page 17 and 18: 27 Ở Đài Loan, chính phủ Tru
- Page 19 and 20: 29 Sơ đồ 1.1 cho thấy khi ch
- Page 21: 31 Bảng 1.2 Hàm lượng tinh d
- Page 25 and 26: 35 thứ II, do việc mất Đài
- Page 27 and 28: 37 Bảng 1.9 Thành phần hóa h
- Page 29 and 30: 39 Sau đây là những nghiên c
- Page 31 and 32: 41 Bảng 1.14 Thành phần hóa h
- Page 33 and 34: Stt Cấu phần 43 Bảng 1.17 Th
- Page 35 and 36: 12 Hidrat sabinen 0.10 27 Oxid cari
- Page 37 and 38: Hàm lượng (%) 47 Tháng Đồ t
- Page 39 and 40: 49 23.03 21.2 - - 26.66 11.2 - - Th
- Page 41 and 42: 51 Nếu bỏng nông, đây là gi
- Page 43: 53 o Các vật liệu sinh học c
32<br />
Bảng 1.5 So sánh hàm lượng và thành phần hoá học tinh dầu vỏ và lá long não ở<br />
Cấu phần<br />
Pháp [35]<br />
Hàm lượng (%)<br />
Vỏ Lá<br />
1,8-Cineol 6.8 1.0<br />
Camphor 59.2 84.1<br />
-Terpineol 1.5 -<br />
Borneol - 1.0<br />
Terpinen-4-ol 0.1 1.2<br />
-Terpineol - 2.0<br />
Safrol 4.5 -<br />
-Santalen 4.2 -<br />
cis--Bergamoten 2.2 -<br />
-Humulen 1.0 1.5<br />
-Santalen 2.5 -<br />
N.I. (M=204) 1.8 0.2<br />
Biciclogermacren - 2.0<br />
Spatulenol - 2.6<br />
-Cadinol 1.0 0.3<br />
Các nghiên cứu về tinh dầu long não cho thấy:<br />
- Rễ long não là bộ phận có hàm lượng tinh dầu nhiều nhất.<br />
- Từng bộ phận của cây long não, tinh dầu có hàm lượng và thành phần hóa học<br />
khác nhau.<br />
1.3.3.2 Tinh dầu gỗ long não<br />
1.3.3.2.1 Cấu tạo lớp màng tế bào gỗ [5]<br />
Lớp màng tế bào gỗ có tới ba lớp. Điều này khác hẳn với màng tế bào ở các<br />
bộ phận khác, chúng thường chỉ có hai lớp. Ba lớp này bao gồm: