Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
52 <strong>Hướng</strong> <strong>dẫn</strong> <strong>quản</strong> <strong>lý</strong> KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN<br />
Các khu BTTN cần trao đổi với các nhà kinh tế và các cơ quan liên quan để xác định các đối<br />
tượng hay nhóm đối tượng liên quan. Thông tin về các quyết định và bản chất của các đối<br />
tượng sẽ cho phép xác định được các giá trị nào cần đánh giá, và các giá trị được đánh giá sẽ<br />
được thể hiện như thế nào.<br />
Ví dụ như khi có một quyết định về xây dựng một công trình bên cạnh khu BTTN thì (các đối<br />
tượng liên quan và khu BTTN) sẽ cần có các thông tin đầy đủ về các giá trị của khu BTTN sẽ<br />
bị tác động bao nhiêu và cần yêu cầu hỗ trợ bao nhiêu tiền để duy trì tính đa dạng sinh học<br />
trong khu BTTN. Các đối tượng liên quan cần tiến hành xác định lợi ích và cái giá phải trả đối<br />
với <strong>bảo</strong> <strong>tồn</strong> khi xây dựng công trình đó. Quá trình đánh giá phải nêu được danh mục và giá trị<br />
các lợi ích và các chi phí phải trả.<br />
4.3.2. Một số phương pháp phân tích lượng giá khu BTTN<br />
Có nhiều phương pháp được áp dụng để tính toán giá trị sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của<br />
khu BTTN. Các sản phẩm, dịch vụ này được chia làm hai nhóm: nhóm sản phẩm, dịch vụ có sự<br />
trao đổi trên thị trường, tức là có giá cả; và nhóm các sản phẩm, dịch vụ không có thị trường<br />
trao đổi - tức là không có cơ sở để định giá<br />
(i) Đối với nhóm các sản phẩm, dịch vụ có thị trường tiêu thụ, việc lượng giá tương đối thuận<br />
lợi. Ví dụ, giá trị dịch vụ du lịch được tính toán thông qua giá của các tuyến du lịch, trong đó có<br />
thể bao gồm có giá vé vào cửa, tiền đi lại, tiền thuê phòng, thức ăn, tiền thuê hướng <strong>dẫn</strong> viên.<br />
Trong trường hợp này cần xác định về giá cả, số lượng hàng hoá dịch vụ được mua bán trên thị<br />
trường đó. Bảng 6 trình bày các xác định giá trị các sản phẩm, dịch vụ có thị trường tiêu thụ<br />
Bảng 6. Phương pháp tính giá trị các sản phẩm, dịch vụ có thị trường<br />
Sản phẩm, dịch vụ Định giá theo thị trường Phương pháp tính mức thu<br />
và cách thu<br />
Thu hái bền vững Thu nhập từ việc bán các sản<br />
phẩm tương tự hay tỷ lệ của sản<br />
phầm trong hàng hoá cuối cùng<br />
theo giá trị trường<br />
Mức phí sử dụng<br />
Giải trí Giá dịch vụ du lịch Vé vào cửa, tiền cho thuê, thuế<br />
Giáo dục Giá của hoạt động giáo dục nếu<br />
tổ chức tại nơi khác<br />
Nghiên cứu khoa học Mức thu nhập từ các sản phẩm<br />
của công trình nghiên cứu<br />
Dịch vụ cho hệ sinh thái<br />
quốc gia<br />
Phí sử dụng, tiền phiên dich,<br />
tiền vé vào cửa<br />
Phí vào khu BTTN nghiên cứu<br />
Giá của các dịch vụ tương tự Thuế, phí sử dụng<br />
(ii) Trong trường hợp các sản phẩm, dịch vụ không có thị trường thì giá trị của các lợi ích từ<br />
khu BTTN được xác định theo phương pháp suy luận. Duới đây là một số phương pháp được<br />
sử dụng phổ biến:<br />
• Phương pháp Giá trị dự kiến (contingent valuation method - CVM) được sử dụng để<br />
tính toán giá trị của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ môi trường. Giá trị này được xác<br />
định thông qua điều tra khách hàng về việc họ có sẵn sàng chi trả cho dịch vụ này