Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Giá trị kinh tế của khu <strong>bảo</strong> <strong>tồn</strong> <strong>thiên</strong> <strong>nhiên</strong><br />
Giá trị sử dụng gián tiếp của khu BTTN là giá trị thu được từ các hoạt động gián tiếp sử dụng<br />
các dịch vụ của khu BTTN. Các dịch vụ gián tiếp này có liên quan tới chức năng sinh thái của<br />
khu BTTN như <strong>bảo</strong> vệ vùng đầu nguồn, điều hoà tiểu khí hậu, hấp thụ các bon. Ngoài ra khu<br />
BTTN còn cung cấp dịch vụ như là nơi cư trú của các loài côn trùng giúp thụ phấn cho cây cỏ,<br />
mùa màng; hay là nơi trú ẩn của các loại chim ăn thịt góp phần giảm bớt sự phá hoạt của các<br />
loài gậm nhấm. Các giá trị sử dụng gián tiếp rất đa dạng và không thể định giá trên thị trường.<br />
Cần có các phương pháp kỹ thuật khác để đánh giá (sẽ trình bày sau)<br />
Giá trị sử dụng lựa chọn của khu BTTN là giá trị sử dụng trong tương lai các sản phẩm, dịch<br />
vụ của khu BTTN. Các giá trị trong tương lai có thể là giá trị sử dụng trực tiếp hay gián tiếp. Ví<br />
dụ, trong tương lai có thể nghiên cứu và tìm ra các gen mới có thể sử dụng vào nông nghiệp,<br />
dược phẩm hay mỹ phầm.<br />
Giá trị không sử dụng là các giá trị mà con người được hưởng lợi từ khu BTTN mặc dù họ<br />
không tới khu BTTN. Trong giá trị không sử dụng bao gồm có Giá trị kế thừa là giá trị truyền<br />
lại cho thế hệ sau khi biết được rằng có các lợi ích từ khu BTTN, và Giá trị <strong>tồn</strong> tại là việc biết<br />
được rằng có các khu BTTN đang <strong>tồn</strong> tại mặc dù ta có thể không đến khu BTTN đó hay không<br />
hưởng lợi gì từ khu BTTN đó. Trên thức tế rất khó xác định giá trị không sử dụng của khu<br />
BTTN.<br />
Hộp 15<br />
Một số giá trị sử dụng không được thương mại hoá và không có giá trên thị trường, nhưng lại rất quan<br />
trọng đối với đời sống người dân. Tại Kênia, để gíup hiểu rõ các giá trị này, người ta đã thực hiện một<br />
thí điểm sau: người dân địa phương được đề nghị so sánh lợi ích sử dụng đồng cỏ và hái củi với giá trị<br />
1 cái đài giá 20 đô la. Người dân đã bỏ 5 phiếu cho đài, 10 phiếu cho lấy củi đun và 13 phiếu cho đồng<br />
cỏ. Như vậy giá trị của củi đun gấp 2 lần đài (40 đô la) và giá trị đồng cỏ gấp 2,6 lần đài (52 đô la). Từ đó<br />
người ta ước tính giá trị của củi đun và đồng cỏ mà người dân được hưởng là 306 đô la /hộ/năm. Nếu<br />
không <strong>bảo</strong> vệ khu BTTN một cách bền vững thì người dân sẽ mất đi nguồn thu nhập này. Do vậy cộng<br />
đồng cần tham gia <strong>quản</strong> <strong>lý</strong> <strong>bảo</strong> vệ khu BTTN.<br />
Trong Sơ đồ 4 một số giá trị quan trong của khu BTTN được in đậm. Tuy <strong>nhiên</strong> cần lưu ý, các giá<br />
trị của khu BTTN biến động theo từng địa phương, quốc gia, khu vực và phụ thuộc vào trình<br />
độ phát triển của xã hội.<br />
Có 3 điểm cần chú ý khi áp dụng phương pháp TEV dùng để xác định các giá trị của khu<br />
BTTN:<br />
• Phương pháp TEV là một phương pháp lấy con người là trung tâm. Giá trị của khu<br />
BTTN là giá trị mà con người được hưởng thụ hoặc cảm nhận. Hiện nay các nhà <strong>bảo</strong><br />
<strong>tồn</strong> <strong>thiên</strong> <strong>nhiên</strong> trên thế giới vẫn tranh luận liệu có các giá trị nào của <strong>thiên</strong> <strong>nhiên</strong> hay<br />
của các loài hoang dã không liên quan gì tới loài người không? TEV cho rằng về mặt<br />
kinh tế không thể tính được hết giá trị kinh tế của các khu BTTN hay của các loài trong<br />
các khu BTTN.<br />
• Do vậy có thể có những mâu thuẫn trong tính toán các giá trị kinh tế theo TEV. Bởi<br />
vì mỗi người có thể cảm nhận sự hưởng lợi khác nhau từ khu BTTN, mặc dù sự cảm<br />
49