Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên - IUCN
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
46 <strong>Hướng</strong> <strong>dẫn</strong> <strong>quản</strong> <strong>lý</strong> KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN<br />
cây thân gỗ mọc lan nhanh tạo môi trường cho một loại ruồi hút máu tsetse phát triển nhanh,<br />
loài ruồi này đã làm cho đàn gia súc của người dân quanh vùng ngày càng giảm sút. Do vậy<br />
việc khôi phục <strong>bảo</strong> vệ đàn voi sẽ góp phần giúp người dân phát triển đàn gia súc của họ.<br />
Theo tính toán thì thịt các loại thú rừng đóng góp 75% lượng đạm động vật cho người dân tại<br />
Congo; tại Botswana là 40%. Củi đun và phân trâu bò cung cấp 90% nhu cầu năng lượng của<br />
người dân tại Tanzania, Nepal and Malawi, và trên 80% tại nhiều nước khác.<br />
Tại Úc, nguồn thu từ nước của hồ chứa nước vùng thượng Thompson bang Victoria lớn hơn<br />
nguồn thu từ gỗ trên cùng diện tích. Tại Philippines du lịch và câu cá đem lại nguồn thu lớn<br />
hơn việc chặt gỗ. Còn ở Fiji, diện tích rừng đước ngập mặn đem lại nguồn thu từ củi, đánh cá<br />
và lọc nước thải lớn hơn so với việc chặt rừng để lấy đất làm nông nghiệp.<br />
Việc phá hoại môi trường vùng ven biển của Mỹ trong thời gian 1954-1978 đã làm cho ngành<br />
công nghiệp thuỷ sản nước này thiệt hại khoảng 200 triệu đô la/năm. Do việc giảm dân số nên<br />
kinh tế tại khu vực Abruzzo (Italy) đã suy sụp; nhưng nhờ việc phát triển của VQG tại đây nên<br />
kinh tế đã được phục hồi.<br />
Các ví dụ trên cho thấy vai trò của các khu BTTN, động vật hoang dã đối với phát triển kinh tế<br />
địa phương và kinh tế cả nước. Điều đó có nghĩa là việc đầu tư vào các khu BTTN có thể đem<br />
lại lợi nhuận và lợi ích kinh tế nhiều mặt, chứ không chỉ thuần tuý là nơi tiêu thụ ngân sách.<br />
Các hàng hoá, dịch vụ và sản phẩm mà các khu BTTN tạo có khả năng tái tạo cao, chúng không<br />
bị mất đi mà ngược lại ngày càng có giá trị cao hơn. Do vậy các nhà <strong>quản</strong> <strong>lý</strong> khu BTTN cần<br />
chuẩn bị tốt kế hoạch kinh doanh để <strong>quản</strong>g bá, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, qua đó tăng<br />
nguồn thu để phát triển khu BTTN. Phương pháp tổng giá trị kinh tế (Total Economic value -<br />
TEV) là phương pháp chuẩn để đánh giá lợi ích của các khu BTTN. Phương pháp này cho phép<br />
đánh giá và so sánh mức độ lợi ích giữa các khu BTTN và các hoạt động khác.<br />
4.1.3 Cách tiếp cận “khách hàng” trong việc tạo nguồn thu cho khu BTTN<br />
Có nhiều cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của khu BTTN, và họ<br />
có thể chi trả cho các sản phẩm, dịch vụ đó. Theo khái niệm kinh tế, đó là các “khách hàng” của<br />
khu BTTN. Vì vậy, các khu BTTN cần được coi như các tổ chức kinh doanh. Họ bán các dịch vụ<br />
về đa dạng sinh học, dịch vụ du lịch, dịch vụ <strong>bảo</strong> <strong>tồn</strong> nguồn tài nguyên…để có kinh phí phát<br />
triển khu BTTN. Vấn đề là cần xác định các nhu cầu của từng loại khách hàng để có chiến lược<br />
bán hàng.<br />
Nhiều khu BTTN hoang dã ở Nam Á, công viên hoang mạc ở Châu Phi, rừng nhiệt đới ở Nam<br />
Mỹ, khu BTTN sinh cảnh ở Châu Âu, khu BTTN biển ở nam Thai Bình Dương… đã cung cấp tốt<br />
các dịch vụ này cho các khách hàng.<br />
Để có thể tiếp cận và thuyết phục khách hàng, cần giải đáp nhiều câu hỏi,ví dụ:<br />
• <strong>Khu</strong> BTTN <strong>thiên</strong> <strong>nhiên</strong> đem lại những lợi ích gì? Cho ai? Các lợi ích kinh tế mà khu BTTN<br />
thu được là gì? Có đủ để duy trì phát triển khu BTTN không? Làm thế nào để có thể<br />
huy động được thêm các nguồn thu để phát triển khu BTTN tốt hơn?...