CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KĨ THUẬT CẤP THÀNH PHỐ DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC NĂM HỌC 2021 – 2022 NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH BÀO CHẾ GEL TRỊ MỤN VÀ CAO DÁN VẾT THƯƠNG TỪ CHÈ XANH - LĨNH VỰC Y SINH VÀ KHOA HỌC SỨC KHỎE (TRÍCH ĐOẠN)
https://app.box.com/s/tmiyvc68x9bsp8rs4xp4u8mncqhvo6jl
https://app.box.com/s/tmiyvc68x9bsp8rs4xp4u8mncqhvo6jl
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
3
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cây chè có tên khoa học Camellia sinensis (L) O. Kuntze được phát hiện
bởi người Trung Quốc vào khoảng 2700 TCN. Chè là loại đồ uống quen thuộc ở
Việt Nam và nhiều nước Châu Á từ hàng ngàn năm. Việt Nam là một quốc gia có
truyền thống uống chè lâu đời, sản xuất và tiêu thụ rất nhiều các chủng loại chè
từ chè truyền thống đến các loại chè du nhập từ nước ngoài. Các khu vực trồng
chè lớn ở nước ta như Lâm Đồng, Tây Nguyên, Thái Nguyên …
Thái Nguyên là một trong những vùng chè trọng điểm của cả nước diện tích
trồng trên 21.000 ha đứng thứ hai cả nước, trong đó trên 80% diện tích chè được
trồng tại các vùng sản xuất tập trung theo hướng an toàn, áp dụng đúng quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên đang triển khai Đề
án nâng cao giá trị, phát triển bền vững cây chè. Các vùng trồng chè lớn tại tỉnh
Thái Nguyên như vùng chè Tân Cương gồm 3 xã Phúc Xuân, Phúc Trìu và Tân
Cương với tổng diện tích 4861,8 ha. Đặc biệt vùng chè đặc sản Tân Cương - TP
Thái Nguyên có diện tích trồng chè năm 2010 là 450 ha. Sản lượng búp khô đạt
trên 1100 tấn/năm. Tổng giá trị từ cây chè đạt trên 70 tỷ đồng, chiếm 79% GDP
của xã. Phía Đông xã Tân Cương tiếp giáp với xã Thịnh Đức cũng có diện tích
trồng chè khá lớn, theo thống kê đầu năm 2021 có khoảng 202 ha với nhiều cơ sở
sản xuất chè thành phẩm mang lại giá trị kinh tế cao cho bà con trong xã.
Tuy nhiên, trong quá trình chế biến, sản xuất chè thành phẩm sau khi sàng
hết chè búp vẫn còn lại phần chè vụn ở dưới gọi là chè cám. Chè cám vẫn được
dùng để uống, dùng làm chất hút ẩm nhưng giá trị kinh tế mang lại rất thấp. Theo
khảo sát tại cơ sở sản xuất chè Toàn Quỳnh, xóm Nam Đồng, xã Tân Cương sản
lượng sản xuất hàng tháng ước đạt 1 tấn chè thành phẩm có giá thành từ 200 000
đến 800 000 đồng/kg, còn lượng chè cám khoảng từ 100 - 200kg có giá dao động
chỉ từ 20 000 - 50 000 đồng/kg.
Cuộc thi nghiên cứu KHKT cấp thành phố năm 2021- 2022