Xây dựng phương pháp định tính một số hoạt chất bằng thiết bị đo phổ raman cầm tay

[Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com [Email Order] daykemquynhonebooks@gmail.com

daykemquynhonebooks
from daykemquynhonebooks More from this publisher
22.11.2017 Views

(công suất nguồn, khoảng cách từ vị trí đặt mẫu đến nguồn,…) không thay đổi qua từng lần đo là rất khó. Các tín hiệu tuyệt đối giữa các lần đo của cùng một mẫu đo sẽ bị thay đổi ít nhất vài phần trăm dẫn đến độ lặp lại của phép đo không ổn định nên ít sử dụng phương pháp này trong định lượng [62]. Một số dược chất đã được định lượng bằng quang phổ Raman: aspirin (viên nén), paracetamol (viên nén) [64]; captopril (viên nén), prednisolon (viên nén) [65]; natri diclofenac (dung dịch tiêm), aminophyllin (dung dịch tiêm) [66]; paracetamol (hỗn dịch) [55]. Phát hiện thuốc giả Trong phát hiện thuốc giả, phổ Raman có ưu điểm nổi bật là có thể đo trực tiếp mẫu rắn hay lỏng; mẫu rắn không cần nghiền, hòa tan, siêu âm, lọc, chiết tách,…và có thể đo thông qua màng vỉ, màng gelatin trong suốt; mẫu lỏng có thể đo thông qua chai lọ thủy tinh trong suốt nên không làm hỏng cấu tạo của thành phẩm; thời gian cho kết quả nhanh [8]. Ứng dụng phổ Raman trong phân tích sàng lọc nhanh thuốc giả có thể phát hiện các loại thuốc giả không chứa dược chất, chứa dược chất khác, chứa dược chất trộn trái phép, thuốc không đúng thành phần đã đăng ký như: khác thành phần tá dược hoặc khác dạng muối của dược chất. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào phát hiện thuốc giả không chứa dược chất. Bảng 1.3 là ví dụ một số dược phẩm đã được phát hiện bị giả mạo bằng phổ Raman. Bảng 1.3. Một số dược phẩm bị phát hiện giả mạo bằng phổ Raman Tên dược chất Dạng bào chế Loại thuốc giả TLTK Artesunat Viên nén Không chứa dược chất [71] Không đủ hàm lượng dược chất, Atorvastatin Viên nén (Lipitor) [56] chứa dược chất khác (lovastatin) Oseltamivir Viên nang (Tamiflu) Không chứa dược chất [50] Sildenafil Viên nén (Viagra) Không đúng thành phần tá dược [70] Không đúng hàm lượng dược Tadalafil Viên nén (Cialis) [47] chất và thành phần tá dược 11

1.2.5. Tình hình nghiên cứu về phổ Raman trong ngành Dược tại Việt Nam Một số nghiên cứu về phương pháp quang phổ Raman trong phát hiện nhanh thuốc giả tại Việt Nam đã được công bố. Các nghiên cứu này thực hiện thiết lập bộ phổ chuẩn cho các dược chất, xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng thuốc viên nén và viên nang trên thiết bị để bàn và thiết bị cầm tay [10], xác định bộ dịch chuyển Raman cơ bản của các dược chất sử dụng thiết bị để bàn [9], [11]. Đề tài “Xây dựng phương pháp định tính một số hoạt chất bằng thiết bị đo phổ Raman cầm tay” tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu phát hiện nhanh thuốc giả, tuy nhiên, tập trung vào thiết bị cầm tay và dạng bào chế viên nén để phân tích nhanh thuốc tại hiện trường, lựa chọn điều kiện để xây dựng quy trình phân tích chung cho các dược chất, thẩm định quy trình và mở rộng số lượng mẫu phân tích trên thị trường. Như vậy, đề tài được thực hiện nhằm đóng góp thêm kết quả vào đề tài lớn nghiên cứu về phổ Raman trong phát hiện nhanh thuốc giả. 1.3. Tổng quan về á dƣợc chất nghiên cứu 1.3.1. Isoniazid O Tên khoa học: pyridin-4-carbohydrazid NH 2 NH CTPT: C 6 H 7 N 3 O KLPT: 137,14 N Tính chất: Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể không màu. Dễ tan trong nước, hơi tan trong ethanol 96%, khó tan trong cloroform, rất khó tan trong ether. Định tính: Phổ IR, điểm chảy (170 - 174 o C) [1]. Thuốc sử dụng trong phác đồ điều trị lao [2], [3]. 1.3.2. Ethambutol hydroclorid HO .2HCl Tên khoa học: 2,2’- (ethylendiimino)bis[(2S)- H N N butan-1-ol]dihydrochlorid H CTPT: C 10 H 26 Cl 2 N 2 O 2 . 2HCl KLPT: 277,2 OH Tính chất: Bột kết tinh trắng. Dễ tan trong nước, tan trong ethanol 96%, rất khó tan trong ether, cloroform. Định tính: Phổ IR, phản ứng đặc trưng của clorid [1], [5]. Thuốc sử dụng trong phác đồ điều trị lao [2], [3]. 12

(công suất nguồn, khoảng cách từ vị trí đặt mẫu đến nguồn,…) không thay đổi qua<br />

từng lần <strong>đo</strong> là rất khó. Các tín hiệu tuyệt đối giữa các lần <strong>đo</strong> của cùng <strong>một</strong> mẫu <strong>đo</strong><br />

sẽ <strong>bị</strong> thay đổi ít nhất vài phần trăm dẫn đến độ lặp lại của phép <strong>đo</strong> không ổn <strong>định</strong><br />

nên ít sử dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này trong <strong>định</strong> lượng [62].<br />

Một <strong>số</strong> dược <strong>chất</strong> đã được <strong>định</strong> lượng <strong>bằng</strong> quang <strong>phổ</strong> Raman: aspirin (viên<br />

nén), paracetamol (viên nén) [64]; captopril (viên nén), prednisolon (viên nén) [65];<br />

natri diclofenac (dung dịch tiêm), aminophyllin (dung dịch tiêm) [66]; paracetamol<br />

(hỗn dịch) [55].<br />

Phát hiện thuốc giả<br />

Trong phát hiện thuốc giả, <strong>phổ</strong> Raman có ưu điểm nổi bật là có thể <strong>đo</strong> trực<br />

tiếp mẫu rắn hay lỏng; mẫu rắn không cần nghiền, hòa tan, siêu âm, lọc, chiết<br />

tách,…và có thể <strong>đo</strong> thông qua màng vỉ, màng gelatin trong suốt; mẫu lỏng có thể <strong>đo</strong><br />

thông qua chai lọ thủy tinh trong suốt nên không làm hỏng cấu tạo của thành phẩm;<br />

thời gian cho kết quả nhanh [8].<br />

Ứng dụng <strong>phổ</strong> Raman trong phân tích sàng lọc nhanh thuốc giả có thể phát<br />

hiện các loại thuốc giả không chứa dược <strong>chất</strong>, chứa dược <strong>chất</strong> khác, chứa dược <strong>chất</strong><br />

trộn trái phép, thuốc không đúng thành phần đã đăng ký như: khác thành phần tá<br />

dược hoặc khác dạng muối của dược <strong>chất</strong>. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu<br />

tập trung vào phát hiện thuốc giả không chứa dược <strong>chất</strong>. Bảng 1.3 là ví dụ <strong>một</strong> <strong>số</strong><br />

dược phẩm đã được phát hiện <strong>bị</strong> giả mạo <strong>bằng</strong> <strong>phổ</strong> Raman.<br />

Bảng 1.3. Một <strong>số</strong> dược phẩm <strong>bị</strong> phát hiện giả mạo <strong>bằng</strong> <strong>phổ</strong> Raman<br />

Tên dược <strong>chất</strong> Dạng bào chế Loại thuốc giả TLTK<br />

Artesunat Viên nén Không chứa dược <strong>chất</strong> [71]<br />

Không đủ hàm lượng dược <strong>chất</strong>,<br />

Atorvastatin Viên nén (Lipitor)<br />

[56]<br />

chứa dược <strong>chất</strong> khác (lovastatin)<br />

Oseltamivir Viên nang (Tamiflu) Không chứa dược <strong>chất</strong> [50]<br />

Sildenafil Viên nén (Viagra) Không đúng thành phần tá dược [70]<br />

Không đúng hàm lượng dược<br />

Tadalafil Viên nén (Cialis)<br />

[47]<br />

<strong>chất</strong> và thành phần tá dược<br />

11

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!