30.10.2017 Views

Xác định dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật nhóm Pyrethroid và Lân hữu cơ trong một vài loại rau bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ

LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYSzhwandiN3Q0Zm8/view?usp=sharing

LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYSzhwandiN3Q0Zm8/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

MỞ ĐẦU<br />

Theo dự báo của Uỷ ban Dân <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Phát triển của Liên hợp quốc, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o giữa thế<br />

kỉ XXI dân <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thế giới sẽ tăng thêm khoảng 3 tỉ người. Dân <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> ngày càng tăng<br />

nhanh đã tạo ra gánh nặng cho nền sản suất nông nhiệp lương <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>>, vì cùng với<br />

<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> diện tích canh tác nhất <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đang có xu hướng bị thu hẹp lại phải cung cấp<br />

đủ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> lương <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> cho <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đầu người luôn gia tăng. Để tăng năng suất lao<br />

động, người ta đã sử dụng nhiều biện <strong>pháp</strong> đan xen như: thâm canh tăng vụ, cải<br />

tiến giống…<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> những biện <strong>pháp</strong> không thể thiếu là sử dụng thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>. [10]<br />

Hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> (HC BVTV) được coi là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> vũ <strong>khí</strong> có hiệu quả của<br />

con người <strong>trong</strong> việc phòng chống dịch hại, <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> cây trồng. Bên cạnh ưu điểm là<br />

<s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> năng suất cây trồng, HC BVTV còn gây ra nhiều tác hại khác như làm ô<br />

nhiễm môi trường, gây độc cho người <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gia súc, tăng chi phí sản xuất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhất là<br />

để lại tồn <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nông sản gây ảnh hưởng đến <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nông sản <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sức khỏe<br />

người tiêu dùng. Tác động tiêu cực của HC BVTV càng trở nên nghiêm trọng khi<br />

con người sử dụng không đúng cách <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> quá lạm dụng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o thuốc.<br />

Thiết bị <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> có khả năng phân tích cùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lúc hàng<br />

trăm <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cho độ chính xác cao, rất hiệu quả <strong>trong</strong> phân tích HC BVTV <strong>trong</strong> các<br />

mẫu <strong>rau</strong> bởi 1 lần bơm mẫu sẽ có sàng lọc được nhiều <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính,<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chính xác các thành phần của HC BVTV <strong>trong</strong> mẫu <strong>rau</strong> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong><br />

<strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> là việc rất cần thiết, giúp cho quá trình sàng lọc sản<br />

phẩm sạch có giá trị kinh tế cao có được kết quả xét nghiệm chính xác hơn, nhanh<br />

hơn. Lượng mẫu phân tích lấy ít hơn do độ nhạy của thiết bị cao.<br />

Với những lí do trên, chúng tôi đã <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện đề tài: “<s<strong>trong</strong>>Xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Lân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i <strong>loại</strong> <strong>rau</strong><br />

<strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong>”.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 1


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Với mục tiêu <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện đề tài là: Tiến hành phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 5 <strong>loại</strong> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> (Cypermethrin, Permethrin, Chlorpyriphos,<br />

Metalaxyl, Malathion) <strong>trong</strong> mẫu <strong>rau</strong>.<br />

Để hoàn thoành mục tiêu trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các nội dung,<br />

bao gồm:<br />

Đánh giá điều kiện phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> GC-MS <strong>trong</strong> phân tích<br />

<s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>.<br />

Đánh giá <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích.<br />

Tiến hành phân tích <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> nghiệm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Lân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> 10 <strong>loại</strong><br />

<strong>rau</strong> trên địa bàn Hà Nội.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 2


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN<br />

1.1. Tổng quan về <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>><br />

1.1.1. Khái niệm về <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>><br />

Tổ chức Nông nghiệp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Lương <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã đưa ra<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nghĩa khá hoàn chỉnh về <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> (HC BVTV) như sau:<br />

“ HC BVTV là bất kì hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hay hỗn hợp được dùng với mục đích ngăn<br />

ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát các tác nhân gây hại bao gồm <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> chủ trung gian<br />

truyền bệnh của con người hoặc động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>, các bộ phận không mong muốn của<br />

<s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> hoặc động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> gây hại hoặc ảnh hưởng đến các quá trình sản xuất, chế<br />

biến, <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> quản, vận chuyển, mua bán <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> phẩm, nông sản, gỗ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các sản phẩm từ<br />

gỗ, thức ăn chăn nuôi hoặc hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> được phân tán lên động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> để kiểm soát côn<br />

trùng, nhện hay các đối tượng khác <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể chúng. HC BVTV còn được dùng<br />

làm tác nhân điều hòa sinh trưởng <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> làm rụng lá, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> làm khô cây, tác<br />

nhân làm thưa quả hoặc ngăn chặn rụng quả sớm. Cũng có thể dùng HC BVTV<br />

cho cây trồng trước cũng như sau khi thu hoạch để <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> sản phẩm không bị<br />

hỏng <strong>trong</strong> quá trình vận chuyển” [18].<br />

1.1.2. Phân <strong>loại</strong> thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> theo nguồn gốc <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> học<br />

Có nhiều cách phân <strong>loại</strong> HC BVTV như: Phân <strong>loại</strong> theo công dụng, theo <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>><br />

độc, theo thời gian phân hủy… [25]. Tuy nhiên <strong>trong</strong> phạm vi nội dung Đồ án<br />

chúng tôi xin phân <strong>loại</strong> HC BVTV theo nguồn gốc <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> học. Căn cứ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bản <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> học của các <strong>loại</strong> HC BVTV, chúng được phân chia thành các <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> khác nhau.<br />

+ Nhóm hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> clo <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> (<s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> clor):<br />

HC BVTV Clo <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> là hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> được hình thành khi thay thế các<br />

nguyên tử hydro của phân tử hydrocarbon <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dẫn xuất <strong>bằng</strong> các nguyên tử clo.<br />

Trong phân tử các hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> này tồn tại vòng benzen hoặc dị vòng (O, N, S…),<br />

thường là các dẫn xuất clo của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> như Diphenylethane, Cyclodiene,<br />

Benzene, Hexane… Đặc điểm quan trọng của các hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> này là độc tính cao,<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 3


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

<strong>phổ</strong> tác động rộng nhưng kém chọn lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rất bền vững <strong>trong</strong> môi trường, thời<br />

gian phân hủy dài, do đó chúng ít bị đào thải <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tích lũy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> ơ thể sinh <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> qua<br />

chuỗi thức ăn. Chính vì <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> HC BVTV <strong>trong</strong> nông sản, sự tích lũy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đầu<br />

độc cao với <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể con người, động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> mà ngày nay đa <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> các HC BVTV Clo <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> đã bị cấm sử dụng.<br />

Điển hình cho các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> bị cấm sử dụng như: DDT, Chlordane, Toxaphene,<br />

Dieldrin, Aldrin, Endrin...; <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> còn dùng nhưng giới hạn như: Difocol,<br />

Methoxychlor.<br />

Hình 1.1: Công thức cấu tạo của DDT<br />

+ Nhóm hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Lân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> (phosphor <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>>)<br />

HC BVTV <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> lân <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> chủ yếu là hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của Photpho <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> trị V, chúng<br />

là các este của acid phosphoric (H 3 PO 4 ) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dẫn xuất. Các hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> phosphor có<br />

độc tính rất cao nên hiệu lực diệt trừ sâu hại cao <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhanh chóng, <strong>phổ</strong> tác dụng<br />

rộng, kém bền vững <strong>trong</strong> môi trường kiềm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> axit. Cơ chế hoạt động của <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>><br />

này dực trên nguyên tắc: ức chế enzyme Cholinesterase (ChE) không phục hồi do<br />

enzyme ChE bị phosphoryl <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> (WHO, 1996). Hậu quả là làm ứ động<br />

Acetylcholine gây rối loạn dẫn truyền hệ Cholonergic. Nhiễm độc c <s<strong>trong</strong>>Lân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> là<br />

nhiễm độc c Acetylcholine nội sinh. Acetylcholine là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> dẫn<br />

truyền luồng thần kinh quan trọng chi phối sự truyền dọc các xung thần kinh qua<br />

các chỗ nối synaptic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> trường hợp qua các chỗ nối <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thần kinh.<br />

Điển hình của <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> này bao gồm: Methyl Parathion, Ethyl Parathion,<br />

Diethyl phosphorofluoridate, Dimefox, Tetraethyl pyrophosphat (TEPP),…Cho<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 4


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

đến nay đã có khoảng 100 <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác nhau được đem <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o thương mại <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>>. Đây là<br />

<s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> thuốc <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thông dụng nhất hiện dùng.<br />

Hình 1.2: Công thức cấu tạo của Dimefox<br />

+ Nhóm hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Carbamat<br />

Đây là <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> thuốc được dùng rộng rãi bởi thuốc tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao<br />

mà ít tồn lưu <strong>trong</strong> môi trường. Thuốc là dẫn xuất của axit cacbamic. Có chứa các<br />

<s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> phụ Dithiocacbamates, Thiocarbamates mang Lưu huỳnh. Ngoài dạng thuốc<br />

trừ sâu còn có thuốc trừ nấm bệnh, trừ cỏ, trừ ốc sên… Đối với động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>, thuốc<br />

Carbamat gây tổn thương cho hệ thần kinh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> khác gây độc cho động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>><br />

có vú bao gồm cả con người. Hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> này không tích lũy <strong>trong</strong> mô mỡ do<br />

vậy tính độc của chúng thường ngắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sinh <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> có thể phục hồi. Các <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> carbamat thông dụng như: Carbaryl (Sevin), Aldicarb (Temik) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Methomyl<br />

Ester cacbamat là dẫn xuất của acid carbamic (H 2 N-COOH) không bền vững <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dễ<br />

phân hủy thành CO 2 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> NH 3 .<br />

Hình 1.3: Công thức cấu tạo của Carbaryl<br />

+ Nhóm hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>><br />

Là những thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ tính sát trùng của hoa thủy cúc<br />

Crysanthemum thường gặp nhất là C.cineraraefolium cùng với tính diệt côn trùng<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 5


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

mạnh mẽ, Pyrethrin có ưu điểm là ít tồn lưu <strong>trong</strong> môi trường. Pyrethrin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Carbamat là những <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> độc kênh muối (sodium channel) của màng thần<br />

kinh. Các <s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>>s <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> là các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> gây độc chức năng, hậu quả xấu của<br />

thuốc mang tính thứ cấp là hậu quả của sự kích thích quá độ hệ thần kinh. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> thuộc <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> này như: Allethrin, Barthrin, Bioallethrin, Bioresmethrin,<br />

Cismethrin, Fenfluthrin, Cyhalothrin, Cypermethrin…<br />

Hình 1.4: Công thức cấu tạo của Allethrin<br />

1.1.3. Tác hại của <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> [10]<br />

Hầu hết <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> đều độc với con người <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> máu nóng<br />

ở các mức độ khác nhau. Theo đặc tính, HC BVTV được chia làm hai <strong>loại</strong>: <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

độc cấp tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> độc mãn tính.<br />

- Chất độc cấp tính: mức độ gây độc phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc xâm nhập <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />

<s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể. Chúng không đủ khả năng gây tử vong, dần dần bị phân giải <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bài tiết ra<br />

ngoài. Loại này bao gồm các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>: <s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>>, những hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Photpho <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>>,<br />

Carbamat, thuốc có nguồn gốc sinh <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>.<br />

- Chất độc mãn tính: có khả năng tích lũy lâu dài <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể vì chúng rất bền,<br />

khó bị phân giải <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bài tiết ra ngoài. Những <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> này gồm nhiều hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chứa Clo<br />

<s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>>, thạch tím (Asen), chì (Pb), thủy ngân (Hg). Đây là những <strong>loại</strong> rất nguy<br />

hiểm.<br />

Hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> có thể xâm nhập <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể người <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong><br />

nhiều con đường khác nhau. Ba con đường chính đó là: hô hấp, tiêu <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiếp<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 6


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

xúc trực tiếp. Khi tiếp xúc với <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> con người có thể bị nhiễm<br />

độc cấp tĩnh hay mãn tính, tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o phạm vi ảnh hưởng của thuốc.<br />

+ Nhiễm độc cấp tính: Là nhiễm độc tức thời khi có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đủ lớn <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

xâm nhập <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể. Triệu chứng của bệnh tỉ lệ với việc tiếp xúc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />

trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong. Biểu hiện bệnh lí của nhiễm độc cấp tính:<br />

mệt mỏi, ngứa da, đau đầu, buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, khô họng, mất ngủ, tăng<br />

tiết nước bọt, yếu <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>>, chảy nước mắt, sảy thai, đặc biệt có thể gây tử vong.<br />

+ Nhiễm độc mãn tính: Là nhiễm độc gây ra do tích lũy dần dần <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể.<br />

Thông thường không có biểu hiện nào sau mỗi lần nhiễm. Sau <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> thời gian dài,<br />

<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> độc lớn tích tụ <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể sẽ gây ra các triệu chứng lâm sàng.<br />

Biểu hiện bệnh lí của nhiễm độc mãn tính là: kích thích các tế bào ung thư phát<br />

triển gây quái thai, dị dạng, suy giảm trí nhớ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng tập trung, suy nhược<br />

nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây tổn hại cho gan, thận <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> não.<br />

1.1.4. Tình hình tồn <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> các <strong>loại</strong> HC BVTV <strong>trong</strong> <strong>rau</strong><br />

Theo báo cáo của cục <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>, có 23% <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hộ dân vi phạm quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> về<br />

sử dụng thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>, dẫn đến tồn <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> trên nông<br />

sản. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>loại</strong> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> đã bị cấm nhưng hiện vẫn có nhiều người tìm cách đưa<br />

về nông thôn. Số mẫu <strong>rau</strong> tươi có <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chiếm 30-60%, <strong>trong</strong> đó <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu<br />

có <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> vượt quá giới hạn cho phép chiếm từ 4-16%, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> HC BVTV bị<br />

cấm sử dụng như Methamidophos vẫn còn <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>rau</strong>. [7]<br />

Trong năm 2013, Cục Bảo <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> đã lấy 25 mẫu <strong>rau</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5 mẫu quả tại các<br />

tỉnh phía bắc (TP Hà Nội <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tỉnh Vĩnh Phúc) để kiểm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Kết quả có 11 mẫu <strong>rau</strong><br />

có <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> ở mức độ khác nhau. Ở các tỉnh phía Nam, trên<br />

35 mẫu <strong>rau</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5 mẫu quả ở Tp Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tiền Giang kết quả là<br />

trên 50% mẫu có <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> ở mức độ khác nhau.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 7


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Tại TP Hồ Chí Minh đầu năm 2013, kết quả kiểm nghiệm hơn 2.200 mẫu <strong>rau</strong>,<br />

quả tại chợ đầu mối (Bình Điền, Hóc Môn, Thủ Đức) phát hiện 50 mẫu <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ơng tính<br />

(tỉ lệ 2,4%) cao hơn so với cùng kì năm 2012 là 1,3%. Còn tại Bình Dương, phân<br />

tích 310 mẫu <strong>rau</strong> lấy ở các chợ, vùng sản xuất, bếp ăn tập thể <strong>trong</strong> tám tháng đầu<br />

năm 2013 có gần 80 mẫu có <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>>. [11]<br />

Trên thế giới, tại Ấn n Độ, cuộc điều tra được Bộ Nông nghiệp Ấn Độ tiến hành<br />

được tiến hành <strong>trong</strong> 1 năm từ tháng 11 năm 2013 đến n tháng 10 năm 2014 trên<br />

toàn đất nước Ấn Độ. . Kết quả là 18% <strong>rau</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 12% quả nội địa a <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhập khẩu đều có<br />

<s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc trừ sâu, kể cả những <strong>loại</strong> thuốc trừ sâu bị cấm, <strong>trong</strong> đó 4% <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />

<strong>rau</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2% <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> quả có <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc trừ sâu cao hơn mức cho phép. Khoảng<br />

18% (664 mẫu) <strong>trong</strong> tổng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 3.648 mẫu <strong>rau</strong> như mướp tây, cà chua, bắp cải <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

súp lơ đều có <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc trừ sâu. Các <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> như bắp cải, cà chua có <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc trừ sâu lớn nhất. Các <strong>loại</strong> thuốc trừ sâu được c tìm thấy chủ yếu là<br />

Chlorpyriphos, Monocrotophos, Profenophos <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Cypermethrin. [1]<br />

1.2. Tổng quan về các HC BVTV <strong>trong</strong> nghiên cứu<br />

1.2.1. Nhóm hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>><br />

1.2.1.1. Cypermethrin [4,10]<br />

Theo IUPAC, Cypermethrin còn có tên gọi khác Cyano-(3-<br />

phenoxyphenyl)methyl]3-(2,2-dichloroethenyl)-2,2-dimethylcyclopropane-1-<br />

carboxylate, có công thức phân tử C 22 H 19 Cl 2 NO 3, <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> phân tử: 416,3 g/mol.<br />

Có công thức cấu tạo như sau:<br />

Hình 1.5: Công thức cấu tạo của Cypermethrin<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 8


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Đặc tính kỹ thuật: Ít tan <strong>trong</strong> nước, tan tốt <strong>trong</strong> dung môi <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> như aceton<br />

(620g/L), xylen (351 g/L) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cyclohexanone (515 g/L) ở 25 0 C. Tương đối bền<br />

<strong>trong</strong> môi trường trung tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> axit nhẹ, thủy phân <strong>trong</strong> môi trường kiềm, quang<br />

giải kém; không ăn mòn kim <strong>loại</strong>; thuộc <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> độc II.<br />

Cypermethrin tác dụng gây độc nhanh với hệ thần kinh của côn trùng. Cơ chế<br />

tác động của Cypermethrin gây ảnh hưởng đến sự vận chuyển của Na qua màng tế<br />

bào thần kinh. Cypermethrin<br />

làm tăng độ thấm của của Na qua màng tế bào thần<br />

kinh, kết quả gây nên sự lặp đi lặp lại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kéo dài xung động thần kinh <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>><br />

quan cảm giác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm đình trệ xung động <strong>trong</strong> sợi thần kinh. Ngoài ra,<br />

cypermethrin còn gây nên các hiện tượng xung huyết (congestion), xuất huyết<br />

(haemorrhage), hoại tửử (necrosis), teo nhân (pyknosis) trên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> quan như<br />

não, gan, thận <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mang của cá.<br />

1.2.1.2. Permethrin<br />

Theo IUPAC, Permethrin còn có tên gọi khác là 3-Phenoxybenzyl<br />

(1RS)-<br />

cis,trans-3-(2,2-dichlorovinyl)<br />

dichlorovinyl)-2,2-dimethylcyclopropanecarboxylate, dimethylcyclopropanecarboxylate, có công<br />

thức phân tử C 21 H 20 Cl 2 2O 3 , <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> phân tử là 391,29 g/mol. Có công thức cấu<br />

tạo như sau:<br />

Hình 1.6: Công thức cấu tạo của Permethrin<br />

Permethrin ở dạng tinh thể không màu, nóng chảy ở 34 o C, sôi ở 200 o C hầu như<br />

không tan <strong>trong</strong> nước, tan tốt <strong>trong</strong> các dung môi không phân cực như Hexane,<br />

Xylene. Bền <strong>trong</strong> môi trường axit, thủy phân <strong>trong</strong> môi trường kiềm.<br />

Permethrin là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> diệt côn trùng thông dụng, sinh <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <strong>ký</strong> sinh. Hóa<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> này như là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> gây độc tố cho thần kinh, làm tăng độ thấm của Na qua<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 9


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

màng tế bào thần kinh, kết quả gây nên sự lặp đi lặp lại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kéo dài xung động thần<br />

kinh <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> quan cảm giác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm đình trệ xung động <strong>trong</strong> sợi thần kinh. Hóa<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> này không gây hại nhanh động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> có vú <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chim, nhưng ng <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> rất độc đối<br />

với mèo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cá. [23]<br />

1.2.2. Nhóm hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Lân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>><br />

1.2.2.1. Chlorpyriphos [4,10]<br />

Theo IUPAC, Chlorpyriphos còn có tên gọi khác là: O,O-Diethyl<br />

O-3,5,6-<br />

trichloropyridin-2-yl yl phosphorothioate, có công thức phân tử C 9 H 11 Cl 3 NO 3 PS, <strong>khối</strong><br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> phân tử là 350,59 g/mol. Có công thức cấu tạo như hình vẽ:<br />

Hình 1.7: Công thức cấu tạo của Chlorpyriphos<br />

Chlorpyriphos tồn tại<br />

ở dạng tinh thể, nóng chảy ở 42 o C, mật<br />

độ 1,4 g/cm 3 .<br />

Chlopyriphos tác động lên hệ thần kinh côn trùng thông qua việc ức chế men ChE<br />

(Cholinesterase), ngăn cản quá trình hình thành nên Acetylcholinesterase gây nhiễm<br />

độc côn trùng chủ yếu <strong>bằng</strong> sự phosphoryl <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> Acetylcholinesterase (AChE) ở đầu<br />

tận cùng thần kinh. Liều gây độc LC 50 với cá <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>ng 0,18 mg/l.<br />

1.2.2.2. Metalaxyl<br />

Theo IUPAC, Metalaxyl còn có tên gọi khác là: 2-[(2,6-dimethylphenyl)<br />

dimethylphenyl)- (2-<br />

methoxy-1-oxoethyl) oxoethyl) amino]propanoic acid methyl ester, có công thức phân tử<br />

C 15 H 21 NO 4 , <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> phân tử 279,33 g/mol. Công thức cấu tạo như hình vẽ:<br />

Hình 1.8: Công thức cấu tạo của Metalaxyl<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 10


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Metalaxyl có màu nâu nhạt, tồn tại nhiều dạng khác nhau như: bột mịn, đông<br />

đặc, dạng tuyết hay dạng viên; nóng chảy ở 295,9 o C, mật độ 1,20g/cm 3 .<br />

Hoạt <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Metalaxyl có tác dụng nội hấp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lưu dẫn mạnh, thuốc được hấp thu<br />

qua lá, thân, rễ cây trồng, sau đó vận chuyển, lưu dẫn <strong>trong</strong> cây, ức chế tổng hợp<br />

protein, can thiệp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o quá trình tổng hợp ARN Ribosome của tế bào nấm. Phòng<br />

trừ hiệu quả các <strong>loại</strong> nấm phát sinh từ đất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <strong>loại</strong> nấm phát tán bào tử <strong>trong</strong><br />

không <strong>khí</strong>. Thuốc không độc hại với các loài chim, cá <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ong, LD50 qua miệng<br />

669mg/kg, LD50 qua da 3100 mg/kg. [10]<br />

1.2.2.3. Malathion<br />

Theo IUPAC, Malathion còn có tên khác là: 2-(dimethoxyphosphinothioylthio)<br />

butanedioic acid diethyl ester, có công thức phân tử C 10 H 19 O 6 PS 2 , <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> phân<br />

tử 330,36 g/mol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> công thức cấu tạo như hình vẽ:<br />

Hình 1.9: Công thức cấu tạo của Malathion<br />

Malathion là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> lỏng có màu hổ phách ở nhiệt độ phòng, có mùi khó<br />

chịu giống mùi chồn hôi hoặc tỏi, độ tan <strong>trong</strong> nước 130 mg/l, tan hầu hết <strong>trong</strong><br />

các dung môi <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>>. Nhiệt độ sôi 156 – 157 o C.<br />

Malathion liên kết với enzyme Acetylcholinesterase (AChE) của côn trùng.<br />

Trong những trường hợp bình thường, AchE liên kết với các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> dẫn truyền thần<br />

kinh Acetylcholine (ACh) ở ngã ba thần kinh, chấm dứt sự kích thích của tế bào<br />

thần kinh tiếp theo. Khi AchE liên kết với malaoxon, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuyển <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> của<br />

Malathion, AChE tích lũy ở đầu dây thần kinh, kết quả kích thích hệ thần kinh.<br />

Tác động sinh học của Malathion do enzyme trung gian cytochrome P450 <strong>trong</strong><br />

gan, tạo ra <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuyển <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> hoạt động malaoxon. Malaoxon độc gấp 22 lần so với<br />

malathion <strong>bằng</strong> con đường tiếp xúc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gấp 33 lần <strong>bằng</strong> con đường vị độc. Các<br />

enzyme <strong>trong</strong> gan có thể chuyển <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> Malathion dẫn đến sự hình thành của<br />

isomalathion, là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> ức c chế men AChE mạnh.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 11


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Liều gây độc LD 50 qua miệng ở chuột đực là 5400 mg/kg <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuột cái là 5700<br />

mg/kg; qua da ở chuột là 4000mg/kg <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thỏ là 4100-8800 mg/kg. [4]<br />

1.3. Tình hình sản xuất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiêu thụ <strong>rau</strong> ở Việt Nam [11]<br />

Rau quả thuộc <strong>loại</strong> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> phẩm không thể thiếu được <strong>trong</strong> bữa ăn hàng ngày <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

chúng có vai trò dinh <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ỡng đặc biệt quan trọng. Về <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> protein <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lipid <strong>rau</strong> quả<br />

không so sánh được với những <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> phẩm có nguồn gốc động <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> nhưng giá trị<br />

chính của <strong>rau</strong> quả là ở chỗ chúng cung cấp cho <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể nhiều <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có hoạt tính sinh<br />

học. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> sinh học quan trọng có <strong>trong</strong> <strong>rau</strong> quả như caroten, phức <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

polyphenol (<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> màu, hương vị...) chứa các bionavanoit đang là đối tượng nghiên<br />

cứu về vai trò chống ôxy hoá cũng như tác dụng làm giảm nguy <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> đối với bệnh<br />

tim mạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phòng ngừa ung thư. Vitamin C có nhiều <strong>trong</strong> các <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> xanh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

quả họ cam quýt. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> quả có màu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>ng như bí đỏ, gấc hoặc các <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> lá màu<br />

xanh thẫm như <strong>rau</strong> ngót, <strong>rau</strong> khoai lang chứa nhiều beta-caroten. Lượng vitamin<br />

<s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> B lớn, kích thích chức năng tiết dịch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhu động ruột, bài xuất cholesterol<br />

ra khỏi <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> thể. Các <strong>loại</strong> vitamin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khoáng có <strong>trong</strong> <strong>rau</strong> quả là các yếu tố vi<br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> rất cần cho sự phát triển của trẻ em, góp phần phòng chống các bệnh nhiễm<br />

trùng, tim mạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ức chế sự phát triển <strong>khối</strong> u ác tính. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> quả có chứa<br />

các cấu tử kháng đột biến, chống ôxy hoá, chức năng hoại tử tế bào ung thư, kích<br />

thích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tăng cường việc sản xuất kháng thể. Rau quả là nguồn dinh <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ỡng cần<br />

thiết cho sức khoẻ, song nó cũng tiềm ẩn nguy <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> bị ô nhiễm hoá học.<br />

Sản xuất <strong>rau</strong> ở Việt Nam, tạo nhiều việc làm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thu nhập cao cho người sản<br />

xuất so với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> cây trồng hàng năm khác. Cùng với nhu cầu tiêu dùng về các<br />

sản phẩm <strong>rau</strong> ngày càng cao đã kéo theo sản xuất <strong>rau</strong> <strong>trong</strong> những năm vừa qua<br />

tăng lên cả <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> sinh an toàn <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> phẩm. Việt Nam có<br />

khả năng sản xuất <strong>rau</strong> quanh năm với <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>, chủng <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> rất phong phú đa<br />

dạng 60-80 <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> <strong>trong</strong> vụ đông xuân, 20-30 <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> <strong>trong</strong> vụ hè thu đáp ứng<br />

nhu cầu tiêu dùng nội địa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xuất khẩu.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 12


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Theo <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu Tổng cục Thống kê bình quân sản <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>rau</strong> trên đầu người thu ở<br />

đất nông nghiệp ở Việt Nam khá cao so với các nước <strong>trong</strong> khu vực, năm 2009<br />

đạt 141,49 kg/người/năm. Tuy nhiên, phân bố không đều có những tỉnh như Lâm<br />

Đồng bình quân sản <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>rau</strong> trên đầu người đạt từ (800-1.100) kg/người trên<br />

năm. Đây là vùng sản xuất <strong>rau</strong> hàng hoá lớn nhất cả nước. Hưng Yên là tỉnh có<br />

bình quân cao hơn bình quân cả nước có khả năng cung cấp <strong>rau</strong> tiêu dùng nội địa<br />

<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> phần cung cấp <strong>rau</strong> cho chế biến xuất khẩu. Sơn La bình quân <strong>rau</strong> trên đầu<br />

người thấp chỉ khoảng (40-55) kg/người/năm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />

phần cung cấp <strong>rau</strong> trái vụ cho thị trường Hà Nội.<br />

Theo <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu điều tra năm 2010 cho thấy tất cả các hộ đều tiêu thụ <strong>rau</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 93%<br />

<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hộ tiêu thụ quả, bình quân <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>rau</strong> tiêu thụ của các hộ điều tra dao động từ<br />

(1,791-1,817) kg/hộ/ngày. Các <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> quả được tiêu thụ rộng rãi nhất là <strong>rau</strong><br />

muống (95% <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hộ tiêu thụ), cà chua (88%) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuối (87%). Mức tiêu thụ <strong>rau</strong> quả<br />

bình quân của Việt Nam là 71 kg/người/năm. Rau chiếm 3/4 (54 kg), <strong>trong</strong> khi quả<br />

chỉ chiếm phần còn lại (17 kg). Giá trị tiêu thụ <strong>rau</strong> quả hàng tháng (bao gồm cả<br />

tiêu thụ <strong>rau</strong> quả nhà tự trồng) là 126.000 đồng/người hoặc 529.000 đồng/hộ. Mặc<br />

dù quả chỉ chiếm 1/4 <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>rau</strong> quả tiêu thụ, nhưng thường có giá cao hơn,<br />

nên chiếm gần 40% tổng giá trị. Tiêu thụ <strong>rau</strong> quả chiếm khoảng 4% tổng giá trị chi<br />

phí tiêu dùng. Rau được sử dụng với <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> lớn <strong>trong</strong> bữa ăn hàng ngày. Do<br />

vậy, vấn đề kiểm soát <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> sinh an toàn <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> phẩm để đảm <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> dinh<br />

<s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ỡng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sức khỏe người dân đang được quan tâm, <strong>trong</strong> đó nhu cầu về <strong>rau</strong> xanh<br />

đạt tiêu chuẩn an toàn ngày càng tăng, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội,<br />

TP. Hồ Chí Minh. Thực tế các thành phố lớn <strong>trong</strong> cả nước mới chỉ tự cung cấp<br />

khoảng 50 – 60% nguồn <strong>rau</strong> sạch cho thị trường, phần còn lại phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các<br />

tỉnh lân cận <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>rau</strong> từ Trung Quốc. Song do <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>rau</strong> đó gần như không kiểm soát<br />

được nguồn gốc,<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>… nên <strong>rau</strong> còn <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> từ<br />

lâu đã trở thành vấn đề bức xúc của hầu hết người tiêu dùng tại các thành phố lớn<br />

nói riêng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cả nước nói chung.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 13


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

1.4. Tổng quan về <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> chiết tách HC BVTV <strong>trong</strong> mẫu <strong>rau</strong><br />

Xử lý mẫu là <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nghĩa thường được dùng để chỉ các bước tách chiết, làm<br />

sạch <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích ra khỏi nền mẫu. [4-6]<br />

Tách chiết:<br />

Tách chiết là bước quan trọng <strong>trong</strong> quá trình phân tích, <strong>trong</strong> bước này cần<br />

phải lựa chọn dung môi để chuyển <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> từ mẫu phân tích ra dung môi<br />

chiết. Có nhiều <strong>loại</strong> dung môi khác nhau được lựa chọn để chiết mẫu. Dung môi<br />

được lựa chọn cần phải hòa tan tốt các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần thiết nhằm đạt được hiệu suất thu<br />

hồi cao nhất. Với những mẫu có hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nước cao, dung môi chiết có thể là<br />

acetone, ethyl acetate, acetonitrile, hoặc hỗn hợp các dung môi như hỗn hợp<br />

acetone : n-hexane, hỗn hợp acetone : dichloromethane. Đối với những mẫu có<br />

hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nước thấp, dung môi chiết có thể dùng hỗn hợp acetone : nước, thể tích<br />

dung môi có thể thừ 100 – 200ml tùy <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong>.<br />

Làm sạch:<br />

Yêu cầu của bước tách chiết mẫu <strong>trong</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích đa <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các<br />

HC BVTV phải tách chiết được nhiều <strong>loại</strong> HC BVTV cùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lúc. Tuy nhiên,<br />

<strong>trong</strong> quá trình chiết xuất có rất nhiều tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> đi kèm theo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o dịch chiết, bước<br />

làm sạch được <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện với mục đích <strong>loại</strong> bỏ các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> đi kèm mà vẫn giữ<br />

được <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích. Có 2 <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> làm sạch thường được sử dụng đó là:<br />

1.4.1. Kỹ thuật chiết lỏng- lỏng<br />

Chiết lỏng – lỏng là kỹ thuật đã được sử dụng rất lâu <strong>trong</strong> phòng thí nghiệm.<br />

Là kỹ thuật được dùng rất <strong>phổ</strong> biến để chuyển <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích hòa tan <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />

dung môi hoặc mẫu dạng lỏng sang dung môi hoặc hỗn hợp dung môi khác. Dung<br />

môi dùng để chiết không hòa tan với mẫu hoặc dung môi chứa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần thiết. Lựa<br />

chọn dung môi chiết phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o tính tan của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích ở <strong>trong</strong> dung môi<br />

đó <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o sự dễ dàng tách được <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần tách ra khỏi mẫu.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 14


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Các dung môi thường được sử dụng để chiết các HC BVTV là ethylacetate,<br />

chloroform, diclomethane, acetone…hoặc có thể kết hợp nhiều dung môi theo tỉ lệ<br />

thích hợp làm tăng hiệu suất chiết. Hiệu quả của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> chiết phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />

hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân bố <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tỉ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thể tích của mẫu với dung môi chiết. Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> có thể cải thiện<br />

nhờ thay đổi pH mẫu, khử muối hoặc sử dụng ion đối… [2,14-16]<br />

Chiết lỏng – lỏng không nhất thiết phải <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện <strong>bằng</strong> phễu chiết, có thể tiên<br />

hành chiết lỏng – lỏng <strong>bằng</strong> cách thêm dung môi chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o ống nghiệm chứa mẫu.<br />

1.4.2. Kỹ thuật chiết pha rắn<br />

Chiết pha rắn là quá trình chiết bao gồm <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> pha rắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> pha lỏng. Các cấu<br />

tử cần thiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cản trở (tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>) nằm <strong>trong</strong> pha lỏng [19]. Trong trường<br />

hợp lý tưởng, khi cho chảy qua cột nhồi chứa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ chuyên dụng, các cấu<br />

tử cần chiết được lưu giữ lại trên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ, còn các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không bị lưu giữ,<br />

được thải ra khỏi cột theo dòng chảy hoặc ngược lại các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cản trở được lưu giữ<br />

trên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ, còn các cấu tử cần thiết không bị lưu giữ chảy ra khỏi cột.<br />

Trong đa <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> các trường hợp, các cấu tử cần thiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cùng bị lưu giữ trên<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ. Khi đó cần rửa chọn lọc <strong>bằng</strong> những dung môi (dung dịch) đủ mạnh<br />

để <strong>loại</strong> các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>, nhưng lại đủ yếu để các cấu tử cần thiết nằm lại sau, hoặc rửa<br />

giải chọn lọc <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần chiết <strong>trong</strong> dung môi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> để các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> bị lưu giữ mạnh trên<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ.<br />

Chiết pha rắn làm việc dựa trên nguyên tắc của <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> lỏng. Nhờ những tương<br />

tác mạnh nhưng bất thuận nghịch giữa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích (<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần thiết) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bề mặt<br />

của pha tĩnh (<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ), còn sự tương tác của pha tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />

mẫu có thể không xảy ra hoặc xảy ra ở mức độ khác với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích. Do sự<br />

khác nhau <strong>trong</strong> tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> học <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> lý giữa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích với tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> mà<br />

chúng được lưu giữ lại ở những phạm vi khác nhau. Điều này cũng có thể đạt<br />

được nhờ thay đổi pH hoặc lực ion của dung dịch mẫu.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 15


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Kỹ thuật này dùng để chiết trực tiếp mẫu lỏng hoặc làm sạch <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích đã<br />

được chiết <strong>bằng</strong> dung môi theo kỹ thuật khác. Kỹ thuật SPE cũng được dùng để<br />

làm giàu mẫu. Thông thường nếu nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>trong</strong> mẫu quá thấp làm<br />

thiết bị phân tích khó phát hiện, cần sử dụng kỹ thuật SPE để làm giàu <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân<br />

tích để thiết bị có thể phát hiện đồng thời các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích cũng như <strong>loại</strong> bỏ<br />

các tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> ra khỏi <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích. [19,22-24].<br />

Chất hấp phụ [26]<br />

Chất hấp phụ được chia thành pha tĩnh đảo, pha tĩnh thuận <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhựa trao đổi<br />

ion:<br />

- Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ pha đảo là pha tĩnh không phân cực, khi cho mẫu phân tích<br />

chảy qua sẽ giữ lại các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích không phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cho các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân cực<br />

chảy qua cột. Nhờ vậy, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ pha đảo được dùng để chiết các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân<br />

tích không phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân cực vừa từ các mẫu nước.<br />

- Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ pha thuận là pha tĩnh phân cực, khi cho mẫu phân tích chảy<br />

qua sẽ giữ lại các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cho các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không phân cực chảy<br />

qua cột. Nhờ vậy, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ pha thuận được dùng để chiết các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân<br />

tích phân cực từ mẫu không phân cực.<br />

- Chất hấp phụ là nhựa trao đổi ion được sử dụng hoặc là hệ pha thường hoặc là<br />

hệ pha ngược, các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích là ion điện tích ngược dấu với ion trên nhựa trao<br />

đổi ion được giữ lại <strong>trong</strong> cột. Các dung môi <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> hoặc dung môi chứa ion đối<br />

có ái lực ion mạnh hơn được sử dụng để rửa giải <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích ra khỏi cột.<br />

Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> hấp phụ nhựa trao đổi ion cho phép tách các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích ion từ các<br />

mẫu phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không phân cực.<br />

Để làm sạch mẫu <strong>bằng</strong> SPE thường sử dụng các bước sau:<br />

Bước 1 – Điều kiện hoạt <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> cột (luyện cột): Luyện cột chiết pha rắn nhằm hoạt<br />

<s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> cột chuẩn bị nhận mẫu.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 16


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Bước 2 – Chuyển mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cột chiết: Chuyển mẫu chiết lên cột, sau đó sử dụng áp<br />

suất hoặc để mẫu tự chảy với tốc độ khoảng 1-3 m/phút tùy thể tích cột.<br />

Bước 3 – Loại tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>: Sử dụng dung môi hoặc hỗn hợp dung môi thích hợp để<br />

rửa giải tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> bẩn ra trước.<br />

Bước 4 – Rửa giải hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần phân tích: Sử dụng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ dung môi <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>><br />

mà nó chỉ rửa giải hay chiết các hợp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> quan tâm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> để lại tạp <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> không <strong>loại</strong><br />

được <strong>trong</strong> quá trình rửa.<br />

1.5. Tổng quan về <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

Phương <strong>pháp</strong> phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân<br />

tích <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> lý được sử dụng rộng rãi <strong>trong</strong> nhiều ngành khoa học hiện nay như y <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ợc<br />

học, <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> học, môi trường… Đây là <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích hiện đại, có độ chính<br />

xác cao thường dùng để khẳng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các kết quả cuối cùng của phép phân tích<br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> vết.<br />

Thiết bị phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> gồm có thiết bị <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> nối<br />

với detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong>. Mẫu sau khi được tách trên cột phân tích của thiết bị <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong><br />

<strong>khí</strong> sẽ được detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> (MSD) nhận biết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cho ra kết quả <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ới dạng <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong><br />

đồ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong>. Kết quả nhận biết của detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> có ưu điểm hơn so với các<br />

detector khác là ngoài việc cho thông tin về thời gian lưu, diện tích peak của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

thì còn cho thông tin về <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>, từ đó sẽ giúp cho <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chính<br />

xác hơn hay so sánh với thư viện <strong>phổ</strong> để phát hiện ra các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần thiết khác. [3]<br />

Như vậy đề tài sử dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> sẽ giúp cho việc<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các HC BVTV <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cách chính xác dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o kỹ thuật phân<br />

tích lựa chọn các mảnh <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> của từng <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> (SIM), mảnh <strong>phổ</strong> lựa chọn để phân<br />

tích phải có tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> đặc trưng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> là mảnh có tín hiệu cao nhất. Kỹ thuật phân tích<br />

Scan của <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> cho phép thu nhận toàn bộ các mảnh <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 17


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

tích thể hiện trên từng peak, dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o so sánh thư viện <strong>phổ</strong> sẽ cho chúng ta biết<br />

được peak đó là <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> gì.<br />

1.5.1. Cấu tạo của hệ thống <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

Cấu tạo của hệ thống <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> (GC) <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> (MS) gồm các bộ phận<br />

như sau: [3,20]<br />

1. Nguồn <strong>khí</strong> mang<br />

2. Bơm chân không<br />

3. Buồng bơm mẫu<br />

4. Lò điều nhiệt<br />

5. Cột tách <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong><br />

6. Detector MS<br />

7. Thiết bị thu nhận n <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xử lý tín hiệu<br />

Hình 1.10: Cấu tạo thiết bị GC-MS<br />

Nguồn <strong>khí</strong> mang: Thiết bị <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> kết nối detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> sử dụng <strong>khí</strong> trơ<br />

là heli hoặc hydro. Các <strong>khí</strong> này có độ tinh khiết cao (99,999%), nguồn <strong>khí</strong> phải có<br />

van điều chỉnh áp suất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phải được nối với hệ thống lọc <strong>khí</strong> trước khi nào thiết bị<br />

<strong>sắc</strong> <strong>ký</strong>. Với <strong>khí</strong> hydro hiện nay thường có máy sinh <strong>khí</strong>, còn <strong>khí</strong> heli vẫn được nạp<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 18


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

<strong>trong</strong> chai. Nguồn <strong>khí</strong> mang này dùng để tách các cấu tử <strong>trong</strong> cột <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tốc độ<br />

dòng <strong>khí</strong> được điều khiển <strong>bằng</strong> điện.<br />

Bơm chân không: Có nhiệm vụ tạo môi trường chân không <strong>trong</strong> buồng ion<br />

<s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> mẫu đạt khoảng 10 -5 torr <strong>trong</strong> MSD. Thiết bị <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> trước đây sử dụng 2 bơm<br />

gồm sơ cấp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thứ cấp do đó thời gian đạt được áp suất làm việc mất dài hơn 2<br />

giờ. Hiện nay các nhà sản xuất sử dụng bơm turbo do đó thời gian đạt được áp suất<br />

làm việc nhanh hơn rất nhiều.<br />

Cột tách <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong>: Là bộ phận rất quan trọng của thiết bị <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong>, được thể hiện<br />

thông qua khả năng lưu giữ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tách các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu phân tích. Cột phân tích<br />

hay được ví như trái tim của hệ thống <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong>. Có 2 <strong>loại</strong> cột <strong>phổ</strong> biến là cột nhồi<br />

<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cột mao quản. Cột nhồi thường có kích thước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường kính lớn hơn nhưng độ<br />

dài lại ngắn hơn cột mao quản, do đó khả năng tách <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cũng như hiệu quả phân<br />

tích của cột nhồi thấp hơn cột mao quản rất nhiều. Do vậy, ngày nay phần lớn các<br />

cột GC được sử dụng là cột mao quản.<br />

Các thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> quan trọng của cột phân tích mao quản gồm có: thành phần <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ<br />

dày pha tĩnh, đường kính <strong>trong</strong> của cột, chiều dài cột.Tùy theo tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của các<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích mà sẽ lựa chọn cột sai cho phù hợp. Cột phân tích có độ phân cực<br />

cao như HP-inomax, DB-wax… thường là các <strong>loại</strong> cột chứa pha tĩnh là<br />

polyethylene gycol, hoặc có thêm các thành phần khác như nitroterephthalic…Các<br />

<strong>loại</strong> cột có độ phân cực thấp như HP-1, HP-5… thường là chứa pha tĩnh<br />

demethylpolysiloxane hoặc có thêm các thành phần là phenyl,…<br />

Lò điều nhiệt: là bộ phận gia nhiệt cho cột tách <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong>, có thể thay đổi chương<br />

trình nhiệt độ làm tăng khả năng phân tách <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ nhạy của quá trình <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong>.<br />

Detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> (MSD): Hoạt động của detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> hoạt động trên<br />

nguyên tắc bẻ gãy phân tử <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích thành các mảnh ion có tỷ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> m/z xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đặc trưng cho <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích. Có 2 <strong>loại</strong> kỹ thuật ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> mẫu là ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> điện tử<br />

(EI) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> học. Kỹ thuật EI được sử dụng <strong>phổ</strong> biến, đơn giản hiện nay.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 19


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Khi mẫu ở dạng <strong>khí</strong> đi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o vùng ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>>, tại đây mẫu tương tác với chùm<br />

electron có nguồn năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cao cỡ 70eV để tạo ra electron thứ cấp mang điện<br />

tích <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ơng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân mảnh nhỏ hơn của phân tử. Sau quá trình ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>>, các<br />

ion sẽ được thu nhận bởi <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lăng kính mang điện dẫn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>trong</strong> bộ phân tích<br />

<strong>khối</strong>. Các ion khác nhau sẽ được phân tách do sự khác nhau về tỷ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />

hạt trên điện tích (m/z). Sau khi các ion tạo thành đã được tách, detector được sử<br />

dụng để “đếm” các ion, hình thành nên <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong>. Ion từ bộ phân tích <strong>khối</strong> va chạm<br />

<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bề mặt bán dẫn của detector giải phóng các điện tử, cứ như thế sẽ nhân lên<br />

thành dòng thác điện tử, dẫn tới hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> khuếch đại có thể tới 1 triệu lần.<br />

1.5.2. Kỹ thuật phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ưu nhược điểm của <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

Có hai chế độ <strong>trong</strong> phân tích GC – MS là quét toàn bộ các ion như SCAN<br />

hoặc chỉ lựa chọn <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> ion giàu hay đặc trưng để quét (SIM). Chế độ SCAN<br />

thường dùng để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chưa biết nhờ việc so sánh với thư viện <strong>phổ</strong><br />

hoặc <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn hoặc dùng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> thời gian lưu của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Hiện tại, các thiết bị<br />

GC - MS sử dụng máy tính có thể cập nhật <strong>trong</strong> thư viện <strong>phổ</strong> 350.000 <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Do<br />

mất <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> khoảng thời gian nhất <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> để quét toàn bộ các ion, độ nhạy <strong>trong</strong> chế độ<br />

SCAN thường thấp hơn chế độ SIM. Ở chế độ SIM, chỉ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i ion được lựa chọn để<br />

quét, tốc độ thu thập <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu sẽ nhanh hơn, tương ứng với khoảng thời gian của<br />

<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> peak <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> (1 giây), như vậy kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> sẽ tốt hơn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ nhạy được<br />

cải thiện nhiều. [3,21]<br />

Ứng dụng: GC – MS thường được sử dụng để phân tích các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> có khả<br />

năng bay hơi <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ới 350 o C, có <strong>khối</strong> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> phân tử nhỏ hơn 600 đvC. [1,21]<br />

Ưu điểm: Kết hợp ưu điểm của cả GC <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> MS, tính năng phân tích nhanh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ<br />

phân giải cao của <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> được <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> toàn. MS cung cấp độ nhạy cả phân tích<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> ở mức ppb đến ppt. Dữ liệu phân tích được lưu giữ đầy đủ<br />

ở dạng <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong>.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 20


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Nhược điểm: GC – MS là thiết bị phân tích đắt, vận hành phức tạp hơn <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong><br />

thông thường.<br />

1.5.3. Định tính <strong>trong</strong> phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

Định tính:<br />

Định tính có ý nghĩa đặc biệt <strong>trong</strong> phân tích, có tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khẳng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> kết quả<br />

phân tích có <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần tìm hay không. Mỗi <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích có những dấu<br />

hiệu để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính khác nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kết quả phân tích dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o những dấu hiệu này.<br />

Trong phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> (sử dụng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> detetor thông thường như ECD, FID,<br />

NPD, TCD…) thì dấu hiệu <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính thông thường dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o việc so sánh thời gian<br />

lưu (t R ) của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu phân tích (hoặc thời gian lưu tương đối<br />

so với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> nội chuẩn). Tuy nhiên, cũng phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> nếu sử dụng<br />

detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> (MSD) thì ngoài dấu hiệu <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính được sử dụng là thời gian<br />

lưu, còn sử dụng thêm dấu hiệu thứ hai là so sánh sự có mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tỷ lệ mảnh <strong>phổ</strong> của<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> cần tìm <strong>trong</strong> mẫu. Như vậy, khi sử dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân<br />

tích GC – MS thì độ chính xác của kết quả phân tích là cao hơn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />

này thường được sử dụng để khẳng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> kết quả phân tích cuối cùng. [1,3]<br />

Đề tài nghiên cứu sử dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích là GC – MS. Do đó việc<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính sự có mặt của HC BVTV <strong>trong</strong> mẫu phân tích dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 2 dấu hiệu là so<br />

sánh thời gian lưu của HC BVTV <strong>trong</strong> mẫu chuẩn với mẫu phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tỷ lệ<br />

mảnh <strong>phổ</strong> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn HC BVTV được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sau khi phân tích mẫu trên GC-<br />

MS ở chế độ SIM. Hiện nay việc <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính thông thường sử dụng khoảng 3 mảnh<br />

<strong>phổ</strong> cho mỗi <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />

Định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>:<br />

Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> kỹ thuật dùng để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> là chuẩn <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>><br />

diện tích peak, ngoại chuẩn, thêm chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuẩn nội. [1,3]<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 21


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Chuẩn <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> diện tích peak: Kỹ thuật tính toán này coi tỷ lệ phần trăm diện tích<br />

peak <strong>trong</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> đồ tương ứng với tỉ lệ phần trăm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>. Kỹ thuật này được<br />

dùng chủ yếu phân tích các mẫu tinh dầu, không được sử dụng <strong>trong</strong> phân tích<br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> vết.<br />

Ngoại chuẩn: Kỹ thuật này tính toán dựa trên đường ngoại chuẩn được xây<br />

dựng biểu diễn tương quan tuyến tính giữa nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn <strong>trong</strong> dung dịch<br />

với diện tích peak. Đường ngoại chuẩn được xây dựng thường dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o từ 3 điểm<br />

nồng độ trở lên.<br />

Trong nghiên cứu của đề tài thì <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> HC BVTV dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>phương</strong> trình<br />

hồi quy tuyến tính được đưa ra sau khi xây dựng đường chuẩn trên 6 điểm nồng<br />

độ. Đường chuẩn được xây dựng dựa trên mối tương quan giữa tỷ lệ diện tích peak<br />

với nồng độ của từng HC BVTV.<br />

Nồng độ của từng HC BVTV <strong>trong</strong> mẫu <strong>rau</strong> phân tích <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> tế giám <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được<br />

tính theo công thức:<br />

HL( µ g / g)<br />

=<br />

N. v.<br />

R<br />

m<br />

Trong đó: N: Nồng độ HC BVTV từ kết quả GC – MS<br />

V (ml): Thể tích dung dịch trước khi bơm mẫu<br />

m (g): Khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>rau</strong><br />

1.6. Tổng quan về đánh giá <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />

+ <s<strong>trong</strong>>Xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn<br />

Để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến tính cần khảo sát khoảng 6 điểm nồng độ khác nhau,<br />

<s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện, <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện đo các dung dịch chuẩn có nồng độ thay đổi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khảo sát sự<br />

phụ thuộc của tín hiệu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ. Vẽ đồ thị phụ thuộc giữa tín hiệu đo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng<br />

độ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> quan sát sự phụ thuộc cho đến khi không còn tuyến tính. Khoảng tuyến tính<br />

dài hay ngắn phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nhiều yếu tố <strong>trong</strong> đó quan trọng nhất là bản <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> của<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 22


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kỹ thuật sử dụng. Các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác nhau có khoảng tuyến tính khác<br />

nhau do sự khác nhau về tính <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> lý.<br />

Sau khi xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến tính cần xây dựng đường chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hệ<br />

<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> hồi quy tương quan. Trong phân tích <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> tế, có thể xây dựng các đường chuẩn<br />

ngắn, trùm lên vùng nồng độ <strong>trong</strong> mẫu, không nhất thiết phải lập đường chuẩn<br />

toàn bộ khoảng tuyến tính. Nồng độ <strong>trong</strong> mẫu không được vượt ra ngoài giới hạn<br />

cao nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thấp nhất của đường chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tốt nhất phải nằm ở đường giữa đường<br />

chuẩn. có nhiều <strong>loại</strong> đường chuẩn khác nhau tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kỹ<br />

thuật khác nhau như: Đường chuẩn với <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn tinh khiết, đường chuẩn trên<br />

nền mẫu trắng, đường chuẩn trên nền mẫu <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>>…<br />

+ Giới hạn phát hiện LOD<br />

Giới hạn phát hiện (LOD) là nồng độ nhỏ nhất của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích có thể xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />

được <strong>trong</strong> điều kiện thí nghiệm cụ thể. Đây là nồng độ thấp nhất của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích<br />

<strong>trong</strong> mẫu mà hệ thống có thể phát hiện được nhưng chưa thể <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> được. Tùy<br />

thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> điều kiện thí nghiệm có thể tính LOD theo<br />

nhiều cách khác nhau. Trong <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> LOD thường được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> là nồng nồng độ<br />

của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích mà tại đó tỉ lệ giữa tín hiệu của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tín hiệu nền<br />

<strong>bằng</strong> 3 (S/N=3).<br />

+ Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> LOQ<br />

Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ) là nồng độ tối thiểu của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>trong</strong> dung môi<br />

mà tại đó ta có thể <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> được <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cho hết quả có<br />

độ chính xác mong muốn. Giống như LOD, có nhiều cách khác nhau xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOQ<br />

phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o từng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong>, kỹ thuật <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> điều kiện trang thiết bị cụ thể. Ta có<br />

thể xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o tỷ lệ tín hiệu <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích so với nhiễu đường nền (S/N).<br />

LOQ có thể xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> nồng độ của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích mà tại đó chiều cao peak của<br />

nó <strong>bằng</strong> khoảng 10 lần chiều cao của nhiễu đường nền (S/N=10).<br />

+ Khảo sát độ chính xác của phép đo<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 23


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Theo ISO, độ chính xác của phép đo được đánh giá qua độ đúng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ chụm.<br />

Độ chụm là mức độ gần nhau của các giá trị riêng lẻ của các phép đo lặp lại. Độ<br />

đúng là mức độ gần nhau của giá trị phân tích với giá trị <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>>. Độ đúng được biễu<br />

diễn <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ới dạng sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tuyệt đối hoặc sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đối.<br />

Sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> được tính theo công thức:<br />

% X<br />

Si<br />

− St<br />

i=<br />

1<br />

% X = × 100% % X<br />

tb<br />

=<br />

S<br />

n<br />

t<br />

Trong đó: %X: Sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phần trăm tương đối<br />

S i : Gía trị diện tích peak đo được<br />

S t : Gía trị diện tích peak <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>><br />

n: Số lần đo<br />

Độ lặp lại của phép đo được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> theo các đại <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> SD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> RSD<br />

n<br />

∑<br />

i<br />

S<br />

2<br />

=<br />

∑ ( S ) 2<br />

i<br />

− Stb<br />

S<br />

RSD = × 100%<br />

n −1<br />

Trong đó: S: Độ lệch chuẩn<br />

S tb : Diện tích peak trung bình<br />

S<br />

tb<br />

$$$chữa S thành SD<br />

RSD: Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> biến động của phép đo<br />

Người ta thường so sánh RSD (%) tính được so với RSD (%) cho phép ở nồng độ<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> tương ứng theo AOAC. RSD (%) tính được không được lớn hơn giá trị <strong>trong</strong><br />

bảng ở hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> tương ứng, độ chụm thay đổi theo nồng độ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />

Nồng độ càng thấp thì kết quả càng dao động nhiều (không chụm) nghĩa là RSD<br />

càng lớn.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 24


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Bảng 1.1: Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau (theo AOAC)<br />

TT Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> % Tỷ lệ <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Đơn vị RSD (%)<br />

1 100 1 100% 1,3<br />

2 10 10 -1 10% 1,8<br />

3 1 10 -2 1% 2,7<br />

4 0,1 10 -3 0,1% 3,7<br />

5 0,01 10 -4 100ppm 5,3<br />

6 0,001 10 -5 10ppm 7,3<br />

7 0,0001 10 -6 1ppm 11<br />

8 0,00001 10 -7 100ppb 15<br />

9 0,000001 10 -8 10ppb 21<br />

10 0,0000001 10 -9 1ppb 30<br />

+ Khảo sát độ lặp lại của quy trình phân tích<br />

Độ lặp lại của quy trình phân tích được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn tương<br />

đối của 5 phép thử riêng biệt trên cùng 1 mẫu. Quá trình <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện theo đúng quy<br />

trình, điều kiện <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> đã trình bày. Giá trị RSD cho phép 15%.<br />

1.7. Các nghiên cứu liên quan<br />

Đặng Văn Khánh (2010) [12], <s<strong>trong</strong>>Xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> Carbamat <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> quả <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> lỏng<br />

<strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

Đề tài đã tiến hành:<br />

- Nghiên cứu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tối ưu <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> được các điều kiện chạy <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> lỏng <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

như: pha động, cột <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong>, detector…<br />

+ Pha động là methanol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung dịch acid focmic 0,1%<br />

+ Cột <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> là cột C18<br />

+ Điều kiện của detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> chạy nguồn ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> ESI<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 25


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

- Nghiên cứu đánh giá được khoảng tuyến tính, đường chuẩn, giới hạn phát hiện<br />

<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> Carbamat, độ lặp lại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ thu hồi<br />

của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong>.<br />

+ Xây dựng đường chuẩn <strong>bằng</strong> cách pha <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dãy dung dịch chuẩn có nồng<br />

độ từ 20ppb đến 1500ppb, sau đó đem đo ở các điều kiện đã tối ưu. Và xác<br />

<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được đường chuẩn của Carbofuran, Propoxur, Carbaryl <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Fenobucarb.<br />

+ <s<strong>trong</strong>>Xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn phát hiện LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> LOQ <strong>bằng</strong> cách<br />

dùng dung dịch chuẩn hỗn hợp 50ppb rồi tiến hành pha loãng cho tới khi thu<br />

được chiều cao tín hiệu <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>bằng</strong> 3 lần tín hiệu đường nền thì ta thu<br />

được LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> LOQ=1/3*LOD.<br />

- Nghiên cứu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đưa ra các điều kiện tách chiết các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Carbamat <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />

<strong>loại</strong> <strong>rau</strong> quả.<br />

- Đưa ra quy trình phân tích xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> đồng thời <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> carbamat <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> quả <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> lỏng<br />

<strong>khối</strong> <strong>phổ</strong>.<br />

- Tiến hành phân tích trên 30 mẫu <strong>rau</strong> quả trên địa bàn Hà Nội <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phát hiện 2<br />

mẫu <strong>rau</strong> có chứa <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> carbofuran.<br />

Nguyễn Thị Bích Thu (2009) [13]; Nghiên cứu ứng dụng <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

để phân tích <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> thường dùng.<br />

Đề tài đã tiến hành:<br />

- Khảo sát tình hình sử dụng HCBVTV <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> Clo <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>Lân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> trồng cây <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ợc liệu ở các địa điểm: Thanh Trì - Hà Nội,<br />

Thường Tín – Hà Nội, Khoái Châu – Hưng Yên, Hà Trung – Thanh Hóa.<br />

- Xây dựng được qui trình ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>, hợp lý để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> thường dùng chính xác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhanh chóng <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong><br />

<strong>khí</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> (GC – MS).<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 26


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

- Áp dụng qui trình đã xây dựng để phân tích sàng lọc <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các HC BVTV <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>> Clo <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>Lân</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hữu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong><br />

<strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> GC – MS <strong>trong</strong> mẫu <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ợc liệu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mẫu nông sản: đinh lăng,<br />

đương quy, cam thảo, gừng, hà thủ ô, hoa hòe, cải, tía tô…<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 27


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />

2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />

- Đối tượng nghiên cứu là 5 HC BVTV bao gồm: Cypermethrin, Permethrin,<br />

Chlorpyriphos, Metalaxyl, Malathion.<br />

- 10 <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> khác nhau được bán <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiêu thụ trên thị trường Hà Nội <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được mã<br />

<s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> như sau:<br />

Bảng 2.1: Mã <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> các <strong>loại</strong> <strong>rau</strong><br />

STT Loại <strong>rau</strong> Mã<br />

<s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>><br />

Địa chỉ mua<br />

Thời gian mua<br />

1 Cải xanh C1 Hộ nông dân Thường Tín Thu hái buổi chiều<br />

2 Cải ngọt C2 Hộ nông dân Thường Tín Thu hái buổi chiều<br />

3 Cải cúc C3 Chợ Bách Khoa Chợợ buổi sáng<br />

4 Đậu đỗ C4 Chợ Đồng Tâm Chợợ buổi chiều<br />

5 Xà lách C5 Chợ Đồng Tâm Chợợ buổi sáng<br />

6 Bắp cải C6 Chợ Bách Khoa Chợợ buổi chiều<br />

7 Rau muống C7 Chợ Đầu Mối Minh Khai Chợợ buổi sáng<br />

8 Cần tây C8 Siêu thị VinMart Buổi sáng<br />

9 Hành lá C9 Chợ Đồng Tâm Chợợ buổi chiều<br />

10 Rau ngót C10 Chợ Bách Khoa Chợợ buổi sáng<br />

C1<br />

C2<br />

C3<br />

C4<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 28


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

C5 C6 C7<br />

C8 C9 C10<br />

2.2. Hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>>, dụng cụ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thiết bị nghiên cứu<br />

2.2.1. Hóa <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

Các <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> sử dụng <strong>trong</strong> nghiên cứu:<br />

- Toluene xuất sứ Merck, độ tinh khiết 99,5%<br />

- Petrodium ether xuất sứ Trung Quốc, độ tinh khiết 96-98%<br />

- Dichloromethane xuất sứ Merck, độ tinh khiết 99,95%<br />

- n-Hexane xuất sứ Trung Quốc, độ tính khiết trên 63%<br />

- Cyclohexane xuất sứ Merck, độ tinh khiết 99%<br />

- Magnesium Sulphate xuất sứ Trung Quốc, độ tính khiết 99%<br />

- Ngoài ra, còn sử dụng các <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> khác: PSA, acid axetic,<br />

acetonitrile, NaOAC.3H2O.<br />

Các <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn: Chlorpyriphos (Cat.No: XA1160000CY),<br />

Cypermethrin (Cat.No: XA11890000CY), Permethrin (Cat.No: L 11890100CY),<br />

Metalaxyl (Cat.No: XA14920000TO), Malathion (Cat.No: XA147710000CY).<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 29


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

2.2.2. Dụng cụ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thiết bị nghiên cứu<br />

Dụng cụ nghiên cứu gồm: bình tam giác, bình cầu, ống đong các <strong>loại</strong>, pipet,<br />

vial 2ml, kim bơm mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các dụng cụ cần thiết khác.<br />

Các thiết bị nghiên cứu:<br />

- Thiết bị nghiền<br />

- Thiết bị lắc Vortex<br />

- Thiết bị li tâm Rotina 380, tốc độ max 14000rpm<br />

- Cân phân tích độ chính xác 10 -4 g<br />

- Thiết bị chưng cất quay chân không<br />

- Thiết bị phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> QP2010 của hãng Shimazu<br />

- Cột mao quản DB-5ms, đường kính <strong>trong</strong> 0,25mm, dài 30m, độ dày lớp<br />

film tráng cột là 0,25µm.<br />

2.3. Phương <strong>pháp</strong> nghiên cứu<br />

Kỹ thuật tách chiết lỏng – lỏng<br />

Kỹ thuật phân tích theo AOAC<br />

Phương <strong>pháp</strong> phân tích <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

2.3.1. Phương <strong>pháp</strong> chuẩn bị mẫu nghiên cứu<br />

- Pha từng mẫu chuẩn đơn <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> dung môi acetonitrile thành<br />

dung dịch có nồng độ là 2500 ng/ml.<br />

- Từ dung dịch chuẩn gốc, tiến hành pha hỗn hợp các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn HC<br />

BVTV <strong>trong</strong> dung môi acetonitrile có các nồng độ 50, 200,500, 1000, 2000, 2500<br />

ng/ml.<br />

2.3.2. Đánh giá <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích<br />

+ <s<strong>trong</strong>>Xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn<br />

Tiến hành khảo sát tại 6 điểm nồng độ khác nhau: 50, 200, 500, 1000, 2000,<br />

2500 ng/ml, sau đó thu được diện tích peak tại mỗi nồng độ đó <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiến hành vè đồ<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 30


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

thị phụ thuộc của diện tích peak <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ. Quan sát <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khoảng tuyến<br />

tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiến hành xây dựng đường chuẩn cho từng mẫu chuẩn.<br />

+ Giới hạn phát hiện LOD<br />

Chúng tôi đã tiến hành xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD như sau: Phân tích mẫu chuẩn ở nồng độ<br />

thấp còn có thể xuất hiện tín hiệu của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích. Sau đó xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tỉ lệ tín hiệu<br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích chia cho tín hiệu nền (S/N). LOD được chấp nhận tại nồng độ mà<br />

tại đó S/N=3.<br />

+ Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> LOQ<br />

Vì LOQ có thể xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> nồng độ của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích mà tại đó chiều cao<br />

peak của nó <strong>bằng</strong> khoảng 10 lần chiều cao của nhiễu đường nền (S/N=10). Do đó<br />

chúng tôi xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOQ từ LOD theo công thức: LOQ = 10/3* LOD.<br />

+ <s<strong>trong</strong>>Xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ chính xác (độ lặp lại) của phép đo<br />

Tiến hành pha các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn ở 3 nồng độ đầu của khoảng tuyến tính gồm: 50,<br />

200, 500 ppb. Tiên hành đo diện tích của mỗi <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> chuẩn tại mỗi nồng độ lặp lại như<br />

vậy 4 lần <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ chính xác của phép đo.<br />

+ Khảo sát độ lặp lại của quy trình phân tích<br />

Độ lặp lại của quy trình phân tích được đanh giá thông qua việc phân tích 5 mẫu<br />

<strong>rau</strong> được thêm chuẩn ở nồng độ mỗi <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> là 500ng/g <strong>rau</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2000ng/g <strong>rau</strong>. Quá trinh<br />

xử lý mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ợc <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> hiện theo quy trình đã nêu ở mục 2.3.3 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mục<br />

2.3.4.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 31


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

2.3.3. Phương <strong>pháp</strong> chiết tách mẫu theo AOAC<br />

Quy trình:<br />

Mẫu <strong>rau</strong><br />

(15g)<br />

Ống li tâm<br />

15ml dd 1% acid acetic <strong>trong</strong> acetonitrile<br />

2,5g NaOAc.3H 2O<br />

Lắc vortex+ Ly tâm<br />

Bã<br />

Hút 1ml dịch<br />

2ml hh PSA+MgSO 4<br />

Lắc vortex+ Ly tâm<br />

Thu mẫu chiết<br />

Phân tích GC-MS<br />

Hình 2.1: Quy trình chiết tách mẫu theo AOAC<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 32


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Thuyết minh quy trình<br />

Cân chính xác khoảng 15g mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o ống ly tâm 50 ml.<br />

- Mẫu QC: Thêm 150 µl chuẩn hỗn hợp nồng độ 10 µg/ml<br />

- Thêm 15 ml dung dịch 1% acid acetic <strong>trong</strong> acetonitril <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu thử, mẫu QC,<br />

lắc trộn đều <strong>bằng</strong> tay, Vortex <strong>trong</strong> 30s.<br />

- Cho từ từ hỗn hợp muối chiết đã chuẩn bị sẵn (6g MgSO4 khan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1,5 g<br />

NaOAc khan hoặc 2,5 g NaOAc.3H2O).<br />

- Lắc trộn đều <strong>bằng</strong> tay 1 phút, Vortex <strong>trong</strong> 30s, đem ly tâm 6000 rpm <strong>trong</strong> 5<br />

phút.<br />

- Hút 1 ml dịch phía trên <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o ống ly tâm 2 ml <strong>trong</strong> có hỗn hợp 0,05 g PSA <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

0,15 g MgSO 4 khan đã chuẩn bị sẵn .<br />

- Lắc trộn đều <strong>bằng</strong> máy lắc vortex <strong>trong</strong> 30s, đem ly tâm 13000 rpm <strong>trong</strong> 1<br />

phút.<br />

- Hút dịch sau ly tâm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o vial, đo trên GC – MS.<br />

2.3.4. Phương <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

- Máy <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> GC – MS QP 2010 hãng Shimazu<br />

- Pha tĩnh của GC là cột mao quản DB-5ms, dài 30m, đường kính <strong>trong</strong> 0,25mm<br />

<br />

Điều kiện GC:<br />

- Cột <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> DB-5ms (30m*250µm*0,25µm)<br />

- Khí mang: Helium<br />

- Tốc độ <strong>khí</strong> mang: Đẳng dòng, 1 ml/phút<br />

- Nhiệt độ buồng tiêm mẫu: 250 0 C<br />

- Aux Heaters: 280 0 C<br />

- Thể tích tiêm mẫu: 1µl<br />

- Chế độ tiêm mẫu: không chia dòng<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 33


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

- Chương trình nhiệt độ: Nhiệt độ ban đầu 50 o C (giữ <strong>trong</strong> 1phút), tăng<br />

25 o C/phút lên 125 o C, sau đó tăng 10 o C/phút lên 300 o C (giữ <strong>trong</strong> 5phút).<br />

Tổng thời gian phân tích là 26,4phút.<br />

Điều kiện MS :<br />

- Nguồn ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>>: EI<br />

- Năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> ion <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> 70ev<br />

- Nhiệt độ buồng ion: 230 o C<br />

- Thời gian cắt dung môi: 5phút<br />

- Chế độ phân tích SIM<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 34


Đồ án tốt nghiệp<br />

GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />

3.1. Kết quả khảo sát điều kiện phân tích GC/MS<br />

Từ kết quả phân tích SIM đã xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được thời gian lưu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các mảnh <strong>phổ</strong><br />

cần phân tích, tỷ lệ mảnh <strong>phổ</strong> được chỉ ra <strong>trong</strong> bảng sau:<br />

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát các mảnh <strong>phổ</strong>, thời gian lưu của HC BVTV dùng để<br />

phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>.<br />

STT<br />

Tên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> m/z Thời gian lưu (phút)<br />

1 Chlorpyripos 258; 260; 314; 316 14.330<br />

2 Cypermethrin 91; 217;163<br />

21.321<br />

3 Metalaxyl 127; 163; 168; 183 13.683<br />

4 Malathion 146; 234; 249; 190 14.182<br />

5 Permethrin 99; 127;173<br />

20.591<br />

Kết quả phân tích mẫu hỗn hợp được chỉ ra <strong>trong</strong> <strong>sắc</strong> kí đồ hình 3.1 cho ta thấy<br />

các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích là tách nhau ra hoàn toàn.<br />

Hình 3.1: Sắc kí đồ hỗn hợp ở nồng độ 50ppb<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang<br />

Page 35


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

3.2. Kết quả khảo sát độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của GC/MS <strong>trong</strong> 1 ngày<br />

Kết quả khảo sát độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của GC/MS <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> ngày được đánh giá<br />

thông qua việc phân tích 2 điểm nồng độ là 50ppb <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2000ppb, mỗi điểm phân<br />

tích 4 lần <strong>trong</strong> cùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> điều kiện <strong>sắc</strong> kí <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> người phân tích. Kết quả đánh giá<br />

thông qua tín hiệu thời gian lưu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> diện tích peak chỉ ra <strong>trong</strong> bảng 3.2; 3.3; 3.4;<br />

3.5 cho thấy độ lệch chuẩn tương đối của thiết bị là tốt.<br />

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của GC/MS thông qua thời gian lưu (tR) ở<br />

nồng độ 50ppb<br />

STT<br />

Tên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

Lần bơm mẫu<br />

1 2 3 4<br />

RSD(%)<br />

1 Chlorpyripos 14,336 14,325 14,323 14,336 0,049<br />

2 Cypermethrin 21,311 21,330 21,309 21,332 0,057<br />

3 Metalaxyl 13,676 13,690 13,688 13,678 0,047<br />

4 Malathion 14,175 14,189 14,190 14,173 0,063<br />

5 Permethrin 20,580 20.584 20,605 20,596 0,055<br />

Bảng 3.3: kết quả đánh giá độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của GC/MS thông qua thời gian lưu (tR) ở<br />

nồng độ 500ppb<br />

STT Tên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Lần bơm mẫu RSD (%)<br />

1 2 3 4<br />

1 Chloryripos 14,310 14,353 14,321 14,336 0,151<br />

2 Cypermethrin 21,279 21,363 21,281 21,361 0,218<br />

3 Metalaxyl 13,667 13,701 13,700 13,663 0,150<br />

4 Malathion 14,160 14,203 14,201 14,163 0,165<br />

5 Permethrin 20,550 20,628 20,629 20,556 0,212<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 36


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Kết quả phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> có từ 2 đồng phân trở nên thường<br />

được đưa về dạng tổng <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> các đồng phân do đó đánh giá độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của thiết bị<br />

thông qua diện tích peak thì tín hiệu diện tích được đánh giá ở dạng tổng các đồng<br />

phân. Kết quả chỉ ra ở bảng 3.4; 3.5 cho thấy độ lệch chuẩn tương đối khi khảo sát<br />

độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của thiết bị ở hai nồng độ 50ppb <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2000ppb có giá trị từ 1,11%-<br />

1,64%<br />

Bảng 3.4: Kết quả đánh giá độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của GC/MS thông qua diện tích peak (S i ) ở<br />

nồng độ 50ppb<br />

STT Tên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Lần bơm mẫu RSD (%)<br />

1 2 3 4<br />

1 Chloryripos 25023 25178 24088 25783 2,8<br />

2 Cypermethrin 64568 65231 66598 66967 1,5<br />

3 Metalaxyl 11186 11983 12586 10825 6,8<br />

4 Malathion 26978 25825 25972 27609 3,2<br />

5 Permethrin 40987 42112 41672 41514 3,6<br />

Bảng 3.5: Kết quả đánh giá độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của GC/MS thông qua diện tích peak (S i ) ở<br />

nồng độ 500ppb<br />

STT Tên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Lần bơm mẫu RSD (%)<br />

1 2 3 4<br />

1 Chloryripos 245708 241872 240921 241363 0,9<br />

2 Cypermethrin 931783 949853 945318 940178 0,8<br />

3 Metalaxyl 127351 128325 127730 127198 0,4<br />

4 Malathion 361918 363597 364147 362118 0,3<br />

5 Permethrin 540118 541323 538330 541421 0,3<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 37


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

3.3. Kết quả đánh giá <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích<br />

3.3.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn<br />

Lập đường chuẩn là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> những yêu cầu đầu tiên của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân<br />

tích. Từ đường chuẩn ta có thể biết được khoảng tuyến tính của <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích, từ<br />

đó đưa nồng độ mẫu <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> nằm <strong>trong</strong> khoảng tuyến tính. Chúng tôi đã xây dựng<br />

đường chuẩn như sau: pha <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dãy dung dịch chuẩn có các nồng độ 50, 200, 500,<br />

1000, 2000, 2500ppb. Các dung dịch chuẩn được pha <strong>trong</strong> dung môi acetonitril<br />

Sau đó đem đo ở điều kiện trên, kết quả thu được ở bảng sau:<br />

Bảng 3.6: Sự phụ thuộc của diện tích peak lên nồng độ các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>><br />

Nồng<br />

độ<br />

Diện tích<br />

(ppb)<br />

Chlopyriphos Cypermethrin Metalaxyl Malathion Permethrin<br />

(1)<br />

(2) (3) (4) (5)<br />

50 25018 65841 9645 26596 40578<br />

200 96906 315941 47052 128281 192482<br />

500 242466 941783 127651 362945 540048<br />

1000 484852 1883568 255138 725858 1019765<br />

2000 969860 3790765 530928 1344879 2200185<br />

2500 1077897 4298567 612634 2077453 2409289<br />

Bảng 3.7: Kết quả xây dựng đường ngoại chuẩn<br />

STT Tên <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> Phương trình hồi quy, hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương quan<br />

1 Chlopyriphos Y= 484,72X+ 278,89; r 2 =0,9998<br />

2 Cypermethrin Y= 1914X- 34019; r 2 =0,9998<br />

3 Metalaxyl Y= 256,67X- 1958,2,1; r 2 =0,9999<br />

4 Malathion Y= 723,85X-7111,9; r 2 =0,9998<br />

5 Permethrin Y= 1111,5X-18532 ; r 2 =0,9999<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 38


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

1200000<br />

1000000<br />

1200000<br />

1000000<br />

y = 484.72x + 278.89<br />

R² = 0.9998<br />

800000<br />

800000<br />

DIện tích<br />

600000<br />

400000<br />

Diện tích<br />

600000<br />

400000<br />

200000<br />

200000<br />

0<br />

0<br />

0 1000 2000 3000<br />

0 1000 2000 3000<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Hình 3.2: Sự phụ thuộc diện tích peak <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ của Chlorpyripos <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường<br />

chuẩn<br />

Diện tích<br />

5000000<br />

4500000<br />

4000000<br />

3500000<br />

3000000<br />

2500000<br />

2000000<br />

1500000<br />

1000000<br />

500000<br />

0<br />

0 1000 2000 3000<br />

Diện tích<br />

4000000<br />

3500000<br />

3000000<br />

2500000<br />

2000000<br />

1500000<br />

1000000<br />

500000<br />

0<br />

y = 1914.x - 34019<br />

R² = 0.999<br />

0 1000 2000 3000<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Hình 3.3: Sự phụ thuộc diện tích peak <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ của Cypermethrin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường<br />

chuẩn<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 39


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

700000<br />

600000<br />

600000<br />

500000<br />

y = 256.6x - 1985.<br />

R² = 0.999<br />

Diện tích<br />

500000<br />

400000<br />

300000<br />

200000<br />

Diện tích<br />

400000<br />

300000<br />

200000<br />

100000<br />

100000<br />

0<br />

0 1000 2000 3000<br />

0<br />

0 1000 2000 3000<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Hình 3.4: Sự phụ thuộc diện tích peak <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ của Metalaxyl <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn<br />

2500000<br />

2000000<br />

1600000<br />

1400000<br />

1200000<br />

y = 723.8x - 7177.<br />

R² = 0.999<br />

Diện tích<br />

1500000<br />

1000000<br />

Diện tích<br />

1000000<br />

800000<br />

600000<br />

500000<br />

400000<br />

200000<br />

0<br />

0 1000 2000 3000<br />

0<br />

0 1000 2000 3000<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Hình 3.5: Sự phụ thuộc diện tích peak <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ của Malathion <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 40


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

3000000<br />

2500000<br />

2500000<br />

2000000<br />

y = 1111.x - 18532<br />

R² = 0.999<br />

Diện tích<br />

2000000<br />

1500000<br />

1000000<br />

Diện tích<br />

1500000<br />

1000000<br />

500000<br />

500000<br />

0<br />

0<br />

0 1000 2000 3000<br />

0 1000 2000 3000<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Nồng độ ng/ml<br />

Hình 3.6: Sự phụ thuộc diện tích peak <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nồng độ của Permethrin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đường<br />

chuẩn<br />

Từ các đồ thị trên ta thấy <strong>trong</strong> khoảng nồng độ 50ppb- 2000ppb thì mối<br />

quan hệ giữa diện tích peak <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nồng độ của các <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> đều tuyến tính.<br />

3.3.2. Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> LOQ<br />

Để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn chúng tôi dùng hỗn hợp 500ppb rồi tiến hành pha loãng<br />

cho tới khi thu được chiều cao <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> phân tích gấp 3 lần tín hiệu đường nền. kết quả<br />

thu được như sau: giới hạn phát hiện của Chlorpyripos, Cypermethrin, Metlaxyl,<br />

Malathion, Permethrin là 0,002mg/kg (2ppb)<br />

Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> LOQ được xem là nồng độ thấp nhất mà hệ thống phân<br />

tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> được với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> với tín hiệu<br />

của mẫu trắng hay tín hiệu nền. Theo lí thuyết thống kê <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> phân tích thì<br />

LOQ = 3,33 LOD. Do đó giới hạn phát hiện của Chlopyriphos, Cypermethrin,<br />

Metalaxyl, Malathion, Permethrin là 0,007mg/kg (7ppb)<br />

3.3.3. Kết quả độ chính xác của phép đo<br />

Pha 3 mẫu ở 3 nồng độ đầu, giữa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cuối của khoảng tuyến tính. Thực hiện đo<br />

mỗi mẫu 4 lần ta có kết quả như sau:<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 41


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Bảng 3.8: Sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>của phép đo ở các nồng độ khác nhau<br />

Diện tích peak(S i )<br />

Diện<br />

Nồng N<br />

tích<br />

h độ<br />

ậ<br />

(ppb)<br />

n<br />

x50<br />

é<br />

t<br />

:<br />

p200<br />

h<br />

ầ<br />

n<br />

500<br />

t<br />

r<br />

ă<br />

%X tb<br />

Lần đo 1 2 3 4 peak<br />

(S t )<br />

Chlophyriphos 25023 25178 24088 25783 24515 2,9<br />

Cypermethrin 64568 65231 66598 66967 61686 6,7<br />

Metalaxyl 11186 11983 12586 10825 10848 7,5<br />

Malathion 26978 25825 25972 27609 29014 8,3<br />

Permethrin 40987 42112 41672 41514 37043 12,2<br />

Chlorphyriphos 90981 97237 104213 95193 92223 5,6<br />

Cypermethrin 314515 324865 322187 302197 348801 9,42<br />

Metalaxyl 46978 46530 46782 47918 47778 1,7<br />

Malathion 130496 120124 127178 127326 144565 12,6<br />

Permethrin 189153 190297 196695 193783 189354 1,7<br />

Chlophyriphos 245708 241872 240921 241363 242639 0,7<br />

Cypermethrin 931783 949853 945318 940178 923031 2,0<br />

Metalaxyl 127351 128325 127730 127198 132808 3,9<br />

Malathion 361918 363597 364147 362118 355297 2,2<br />

Permethrin 540118 541323 538330 541421 528864 2,9<br />

Nhận xét: Phần trăm sai <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> của phép đo tại 3 mức nồng độ có giá trị từ 0,3-12,6 %<br />

nằm <strong>trong</strong> giới hạn cho phép của AOAC.<br />

3.4. Kết quả phân tích mẫu <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> tế<br />

Sau khi khảo sát <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> tế các mẫu <strong>rau</strong> trên địa bàn Hà Nội <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />

trên. Chúng tôi có kết quả như sau:<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 42


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Bảng 3.9: Kết quả phân tích <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> HC các <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> (mg/kg) theo AOAC<br />

Mã<br />

STT <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> Chlorphyriphos Cypermethrin Metalaxyl Malathion Permethrin<br />

1 C1 211.38 60.23 KPH KPH KPH<br />

2 C2 14.86 6.55 KPH KPH KPH<br />

3 C3 0.16 KPH KPH KPH KPH<br />

4 C4 KPH 0.029 KPH KPH KPH<br />

5 C5 KPH KPH KPH KPH KPH<br />

6 C6 1.37 0.59 KPH KPH KPH<br />

7 C7<br />

8 C8<br />

9 C9 KPH KPH KPH KPH KPH<br />

10 C10<br />

Ghi chú: KPH- không phát hiện<br />

Bảng 3.10: Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cho phép <strong>trong</strong> các <strong>loại</strong> <strong>rau</strong><br />

Mã Chlorphyriphos Cypermethrin Metalaxyl Malathion Permethrin<br />

STT <strong>rau</strong><br />

1 C1 1 0.2 2 1<br />

2 C2 1 0.2 2 1<br />

3 C3 1 0.2 2 1<br />

4 C4 0.5 1<br />

5 C5 0.1 2 2<br />

6 C6 1 0.5 5<br />

7 C7 0.2 0.5 0.2 0.5<br />

8 C8 0.05 0.5 0.5 0.5<br />

9 C9<br />

10 C10 0.5 0.5 0.5 1<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 43


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

Nhận xét: Đã khảo sát <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> 10<br />

<strong>loại</strong> <strong>rau</strong>. Qua bảng (3.5) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> so sánh với hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> giới hạn cho phép (3.6) cho ta<br />

thấy:<br />

- Các mẫu <strong>rau</strong> chứa HC BVTV bao gồm<br />

- Các mẫu <strong>rau</strong> chứa hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> lớn hơn hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> giới hạn cho phép bao<br />

gồm<br />

Nhiều mẫu <strong>rau</strong> trên địa bàn Hà Nội còn chứa nhiều <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> HC BVTV vượt<br />

quá giới hạn cho phép của TCVN. Vì vậy cần có <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> chế quản lý, kiểm tra chặt chẽ<br />

các mặt hàng <strong>rau</strong> hơn nữa để nâng cao <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cuộc <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng cho con người cũng<br />

như <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> nuôi<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 44


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />

Kết luận<br />

1.Đã khảo sát được <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích 5 HC BVTV ( Chlorpyripos,<br />

Cypermethrin, Metalaxyl, Malathion, Permethrin) <strong>trong</strong> mẫu <strong>rau</strong> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong><br />

<strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> kí <strong>khí</strong> detector <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

2.Tiến hành đánh giá quy trình phân tích thông qua khảo sát các yếu tố<br />

- Khảo sát điều kiện GC/MS<br />

- Khảo sát độ ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của thiết bị GC/MS<br />

- Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />

- Khảo sát độ lặp lại của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích<br />

3. Tiến hành <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> nhiệm phân tích HC BVTC <strong>trong</strong> 10 <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> trên thị trường Hà<br />

Nội<br />

Kiến nghị<br />

1.Tiếp tục nghiên cứu quy trình phân tích đa <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> HC BVTV <strong>trong</strong> các mẫu<br />

<strong>rau</strong> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> GC/MS.<br />

2.Cần có <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> chế quản lý chặt chẽ các sản phẩm <strong>rau</strong> không rõ nguồn gốc vì đây là<br />

mặt hàng đa dạng dễ tồn <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> HC BVTV ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của<br />

người tiêu dùng.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 45


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />

A. Tiếng Việt.<br />

1. Trung tâm nghiên cứu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tư vấn tiêu dùng (2009), Báo cáo <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> trạng an toàn<br />

<strong>rau</strong>, củ, quả trên thị trường.<br />

2. Trần Việt Hùng (2005), Các kỹ thuật xử lý mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ợc liệu, chuyên đề sâu.<br />

3. Nguyễn Xuân Dũng, Lê Thanh Hải (2000), Cơ sở <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong>, Hà Nội 2000.<br />

4. Trần Việt Hùng (2005), Độc tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ảnh hưởng của việc sử dụng <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> đến môi trường <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sức khỏe con người, chuyên đề sâu.<br />

5. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2007),<br />

Hóa học phân tích, phần 2: Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phân tích công cụ, NXB Khoa học <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

Kỹ thuật<br />

6. Trần Việt Hùng (2006), Khảo sát <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nghiên cứu phân tích <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>><br />

<s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ợc liệu sạch, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>>ợc Hà<br />

Nội.<br />

7. Trần Việt Hùng (2003), Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> chiết hiện đại, Thông báo kiểm<br />

nghiệm, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 1.<br />

8. QĐ 46/2007/QĐ-BYT, Quy <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> học<br />

<strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> phẩm.<br />

9. Phạm Văn Hùng (2005), Sắc <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> sở lý thuyết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng ứng dụng, Nhà<br />

xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.<br />

10. Sở Tài nguyên <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Thuốc <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />

những tác động của chúng.<br />

11. Cổng thông tin điện tử Bộ Nông Nghiệp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Phát Triển Nông Thôn (2013).<br />

12. Đặng Văn Khánh (2010), <s<strong>trong</strong>>Xác</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nhóm</s<strong>trong</strong>><br />

Carbamat <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <strong>loại</strong> <strong>rau</strong> quả <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> lỏng <strong>ghép</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong><br />

13. Nguyễn Thị Bích Thu (2009); Nghiên cứu ứng dụng <strong>sắc</strong> <strong>ký</strong> <strong>khí</strong> <strong>khối</strong> <strong>phổ</strong> để<br />

phân tích <s<strong>trong</strong>>dư</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hóa</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>chất</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>bảo</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vệ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>thực</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>vật</s<strong>trong</strong>> thường dùng.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 46


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

B. Tiếng Anh.<br />

14. AOAC Official Method 2007.01 “Pesticide Residues in Foods by Acetonitrile<br />

Extraction and Partitioning with Magnesium Sulfate”, Gas Chromatography/Mass<br />

Spectrometry and Liquid Chromatography/Tandem Mass Spectrometry<br />

15. AOAC International (1985), “AOAC Official Method 985.22 Organochlorine<br />

and Organophosphorus Pesticide Residues – Gas Chromatographic Method” AOAC<br />

Official method.<br />

16. AOAC International (1988), “AOAC Official Method 998.01 Synthetic<br />

<s<strong>trong</strong>>Pyrethroid</s<strong>trong</strong>>s in Agricultural Products - Multiresidue Gas Chromatographic Method”<br />

AOAC Official Method.<br />

17. Diazinon, Evironmental Health Criteria 198, International Programme on<br />

Chemical Safety, World Health Oganisation, Geneva, 1998, p12<br />

18. Food and Agriculture Organization of the United Nations (2002), International<br />

Code of Conduct on the Distribution and Use of Pesticides.<br />

19. Grou E., Radulescu V. (1983), Direct determination of some carbamat<br />

pesticides in water and soil by high-performance liquid chromatography, Journal of<br />

Chromatography, 260, pp. 502-506.<br />

20. Grob, K. (1993), Classical Split and Splitness Injection in Capillary Gas<br />

Chromatography, 3 rd .ed., Heuthig, Heidelberg<br />

21. Harold M.McNair, Jame M.Miller (1998), Basic Gas Chromatography, John<br />

Willey & Sons, Inc.<br />

22. Liu M., Yang H., Liu H., Han P., Wang X., Zhang S., Wu Y. (2007),<br />

Development of high-performance liquid chromatography and non-aqueous<br />

capillary electrophoresis methods for the determination of fenoxycarb residues in<br />

wheat samples, Journal of the Science of Food and Agriculture, Vol.88, Issue 1.<br />

23. Morgan, D.P.1982 (Jan). Recognition and management of pesticide poisonongs.<br />

Third edition U.S. Enviromental Protection Agency.Washington, DC:U.S.<br />

Government Printing Office<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 47


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Cung Thị Tố Quỳnh<br />

24. Tethgatuk P. Jinsart W. and ArnoldP. (2001), Determination of<br />

Organophosphate Pesticides in Vegetable Farm Drained Water Using Solid Phase<br />

Extraction Followed by High Performace Liquid Chromatography, J. Sci. Res.<br />

Chula. Univ, Vol. 26 No.1, pp.35-47.<br />

25. T. Visser, M J Verdenbregt and A.P J Mde Jong, L.A.van Ginkel, H.J.<br />

vanRossurn and R.W. Stepheny. Cryotrapping gas chrmatography – fourier<br />

trasform infrated spectrometry: anew technique to confirm the presence of bete –<br />

agonists in animal material. Analytical Chumuca Acta.<br />

26. Winefordner J.D (1998), Solid-Phase Extraction, principle and pratice,<br />

Chemical analysis, volume 47, A Willey-internscience publication, John Wiley &<br />

Sons, Inc.<br />

Nhóm sinh viên: Đặng Thị Lành - Nguyễn Thị Thùy Trang Page 48

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!